Kokusai Ki-59

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ki-59
Một chiếc máy bay chở khách hạng nhẹ Kokusai Ki-59.
Kiểu Máy bay vận tải hạng nhẹ
Nhà chế tạo Nippon Kokusai Koku Kogyo K.K
Chuyến bay đầu 1941
Sử dụng chính Nhật Bản Không quân Lục quân Đế quốc Nhật Bản
Số lượng sản xuất 59
Biến thể Kokusai Ku-8

Kokusai Ki-59 (一式輸送機 Isshiki-yusōki?) là một loại máy bay vận tải hạng nhẹ, do hãng Nippon Kokusai Koku Kogyo K.K chế tạo cho Lục quân Đế quốc Nhật Bản trong thập niên 1930, như một sự phát triển của Teradako-ken TK-3 bay lần đầu vào năm 1938.

Biến thể[sửa | sửa mã nguồn]

TK-3
Ki-59 (Vận tải Lục quân Kiểu 1) ("Theresa")
Ku-8-I (Tàu lượn Thử nghiệm Lục quân)
Ku-8-II (Tàu lượn Vận tải Cỡ lớn Lục quân Kiểu 4) ("Gander")

Quốc gia sử dụng[sửa | sửa mã nguồn]

 Nhật Bản
Mãn Châu quốc

Tính năng kỹ chiến thuật (Ki-59)[sửa | sửa mã nguồn]

Dữ liệu lấy từ Japanese Aircraft of the Pacific War[1]

Đặc điểm tổng quát

  • Kíp lái: 3
  • Sức chứa: 8 hành khách
  • Chiều dài: 12,5 m (41 ft 0⅛ in)
  • Sải cánh: 17 m (55 ft 9¼ in)
  • Chiều cao: 3,05 m (10 ft 0 in)
  • Diện tích cánh: 38,4 m2 (413 ft2)
  • Trọng lượng rỗng: 2.880 kg (6.349 lb)
  • Trọng lượng có tải: 4.120 kg (9.083 lb)
  • Powerplant: 2 × Hitachi Ha-13a, 336 kW (450 hp) mỗi chiêc

Hiệu suất bay

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách liên quan

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú
  1. ^ Francillon 1979, tr. 147.
Tài liệu
  • Francillon, René J. (1979). Japanese Aircraft of the Pacific War. London: Putnam & Company Ltd. ISBN 0-370-30251-6.
  • Taylor, Michael J. H. (1989). Jane's Encyclopedia of Aviation. London: Studio Editions.
  • The Illustrated Encyclopedia of Aircraft (Part Work 1982-1985). Orbis Publishing. tr. 2258.