Phàn (nước)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Phàn quốc
Tên bản ngữ
  • 樊國/樊国
Thế kỷ 9 TCN–635 TCN
Vị thếtrọng quốc
Chính trị
Chính phủquân chủ, phong kiến
Lịch sử 
• Tuyên vương phân phong
Thế kỷ 9 TCN
• Tấn sáp nhập
635 TCN
Tiền thân
Kế tục
Không rõ
Không rõ

Phàn (tiếng Trung: ; bính âm: Fán) là một nước chư hầu thời Xuân Thu nhà Tây Chu, lúc đầu được phong ở khu vực nay là phía đông nam quận Trường An, thành phố Tây An tỉnh Thiểm Tây, sau dời sang khu vực nay là thành phố Tế Nguyên tỉnh Hà Nam.

Nguồn gốc[sửa | sửa mã nguồn]

Căn cứ theo ghi chép trong cuốn Nguyên Hòa tính toảnThông chí - Thị tộc lược, thời Chu Tuyên vương đã phong cho con cháu của Ngu Trọng, con thứ Chu Văn vương, là Trọng Sơn Phủ tại đất Phàn (nay thuộc phía đông nam Trường An, Tây An tỉnh Thiểm Tây) lấy tên đất làm tên thủy tổ, còn gọi là Phàn Trọng Sơn Phủ, Phàn Trọng Sơn, Phàn Mục Trọng. Tới thời Xuân Thu mới dời sang Dương ấp (nay thuộc Tế Nguyên tỉnh Hà Nam) lại gọi là Dương Phàn.

Diệt vong[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Chu Tương vương thứ mười bảy (635 TCN), Chu Tương vương lấy đất phong của Dương Phàn ban cho nước Tấn, từ đó nước này thuộc quyền sở hữu của nước Tấn.

Vua nước Phàn[sửa | sửa mã nguồn]

Thụy hiệu Họ tên Thời gian tại vị Thân phận và ghi chú
Phàn Mục Trọng Cơ Sơn Phủ thời Chu Tuyên Vương hậu duệ Ngu Trọng, thuộc chi thứ
đời sau không rõ
Phàn Trọng Bì Cơ Bì
đời sau chưa rõ
thời Chu Tương Vương 635 TCN bị nhà Chu tiêu diệt, sáp nhập vào nước Tấn
đời sau lưu vong ở rải rác khắp nơi
Phàn Khoảnh tử Cơ Tề thời Chu Kính Vương hậu duệ nước Phàn, giữ chức đại phu trong triều đình

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]