Robert Ssentongo

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Robert Ssentongo
Thông tin cá nhân
Ngày sinh 5 tháng 6, 1988 (35 tuổi)[1]
Nơi sinh Kampala, Uganda
Chiều cao 1,70 m (5 ft 7 in)[2]
Vị trí Tiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay
Fasil Kenema
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2004 Simba
2005 SC Villa
2006 Kampala City Council
2006–2008 Brabrand
2008–2009 Kampala City Council
2009–2010 African Lyon
2010–2012 URA
2012–2014 Saint George
2014–2016 URA
2016–2017 Kampala City Council
2017– Fasil Kenema
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2004– Uganda 38 (8)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 14:25, 7 tháng 2 năm 2018 (UTC)
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 14:25, 7 tháng 2 năm 2018 (UTC)

Robert Ssentongo (sinh ngày 5 tháng 6 năm 1988) là một cầu thủ bóng đá người Uganda thi đấu cho câu lạc bộ Ethiopia Fasil Kenema, ở vị trí tiền đạo.

Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh ra ở Kampala, Ssentongo từng thi đấu bóng đá cho Simba, SC Villa, Kampala City Council, Brabrand, African Lyon, URA, Saint GeorgeFasil Kenema.[2][3][4]

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Anh có màn ra mắt quốc tế cho Uganda năm 2004,[2] và từng thi đấu tại Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới.[5] Anh là vua phá lưới tại Cecafa-Tusker Challenge Cup 2012.[6] Anh từng thi đấu tại Giải vô địch bóng đá châu Phi 2016.[1]

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Cá nhân
  • Vua phá lưới Cecafa-Tusker Challenge Cup (1): 2012[6]
  • Vua phá lưới Giải bóng đá ngoại hạng Uganda (4): 2004, 2011–12, 2014–15, 2015–16[7][8][9]
  • Đội hình tiêu biểu Giải bóng đá ngoại hạng Uganda (1): 2015–16[9]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Profile”. CAF. Truy cập 2 tháng 10 năm 2016.
  2. ^ a b c “Robert Ssentongo”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập 7 tháng 2 năm 2018.
  3. ^ http://kccafc.co.ug/index.php/news/257-welcome-home-ssentongo[liên kết hỏng]
  4. ^ Ethiopia: Fasil Kenema Signs Two Cầu thủ bóng đá Uganda‚ ezega.com, 16 tháng 9 năm 2017
  5. ^
  6. ^ a b “Ssentongo, Isinde To Miss Cecafa In Darfur”. FUFA. 29 tháng 4 năm 2013. Truy cập 8 tháng 2 năm 2017.
  7. ^ “UPL Top scorers”. FUFA. Truy cập 8 tháng 2 năm 2017.
  8. ^ Andrew Oryada (20 tháng 5 năm 2015). địch “SC VIPERS CROWNED UGANDAN CHAMPIONS” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). African Football. Truy cập 8 tháng 2 năm 2017.
  9. ^ a b “KCCA's Ochaya is 2015-16 UPL Most Valuable Player”. Giải bóng đá ngoại hạng Uganda. 13 tháng 8 năm 2016. Truy cập 8 tháng 2 năm 2017.