Các giải thưởng của Giải vô địch bóng đá nữ thế giới

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Sau khi mỗi kì giải của Giải vô địch bóng đá nữ thế giới kết thúc, Liên đoàn bóng đá thế giới tiến hành trao các giải thưởng cho các cầu thủ và đội bóng nổi bật ở nhiều mặt.[1]

Các giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Hiện nay có các giải thưởng sau:

  • Quả bóng vàng ("Golden Ball" hoặc "adidas Golden Ball" vì lý do thương mại) cho cầu thủ xuất sắc nhất.
  • Chiếc giày vàng ("Golden Boot" hoặc "Golden Shoe", hay "adidas Golden Shoe" vì lý do thương mại) cho cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất.
  • Găng tay vàng ("Golden Glove" hay "adidas Golden Glove" vì lý do thương mại) cho thủ môn xuất sắc nhất (được trao từ 2011).
  • Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất ("Best Young Player Award" hay "Hyundai Best Young Player Award" vì lý do thương mại) cho cầu thủ xuất sắc nhất dưới 21 tuổi (được trao từ 2011)
  • Giải Fair Play ("FIFA Fair Play Award") cho đội tuyển fair play nhất.
  • Đội hình tiêu biểu ("All-Star Team" hay "Mastercard All-Star Team" vì lý do thương mại) bao gồm các cầu thủ xuất sắc nhất của giải (được trao từ 1999).

Giải Bàn thắng đẹp nhất ("Goal of the Tournament") và Đội hình trong mơ ("Dream Team") được bầu chọn bởi người hâm mộ sau khi giải đấu kết thúc.

Giải thưởng không còn tồn tại:

  • Giải Đội tuyển thi đấu cuốn hút nhất ("Most Entertaining Team") dành cho đội có lối chơi hấp dẫn khán giả nhất, xác định bởi cuộc thăm dò chung, và được trao trong hai kì giải 20032007.

Quả bóng vàng[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Quả bóng vàng Quả bóng bạc Quả bóng đồng
Trung Quốc 1991 Hoa Kỳ Carin Jennings Hoa Kỳ Michelle Akers Na Uy Linda Medalen
Thụy Điển 1995 Na Uy Hege Riise Na Uy Gro Espeseth Na Uy Ann Kristin Aarønes
Hoa Kỳ 1999 Trung Quốc Tôn Văn Brasil Sissi Hoa Kỳ Michelle Akers
Hoa Kỳ 2003 Đức Birgit Prinz Thụy Điển Victoria Svensson Đức Maren Meinert
Trung Quốc 2007 Brasil Marta Đức Birgit Prinz Brasil Cristiane
Đức 2011 Nhật Bản Sawa Homare Hoa Kỳ Abby Wambach Hoa Kỳ Hope Solo
Canada 2015 Hoa Kỳ Carli Lloyd Hoa Kỳ Amandine Henry Nhật Bản Miyama Aya
Pháp 2019 Hoa Kỳ Megan Rapinoe Anh Lucy Bronze Hoa Kỳ Rose Lavelle
Úc & New Zealand 2023 Tây Ban Nha Aitana Bonmatí

Chiếc giày vàng[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Chiếc giày vàng Bàn thắng Chiếc giày bạc Bàn thắng Chiếc giày đồng Bàn thắng
Trung Quốc 1991 Hoa Kỳ Michelle Akers 10 Đức Heidi Mohr 7 Na Uy Linda Medalen
Hoa Kỳ Carin Jennings
6
Thụy Điển 1995 Na Uy Ann-Kristin Aarønes 6 Na Uy Hege Riise 5 Trung Quốc Thi Quế Hồng 3
Hoa Kỳ 1999 Trung Quốc Tôn Văn
Brasil Sissi
7 Na Uy Ann-Kristin Aarønes 4
Hoa Kỳ 2003 Đức Birgit Prinz 7 Đức Maren Meinert 4 Brasil Kátia 4
Trung Quốc 2007 Brasil Marta 7 Hoa Kỳ Abby Wambach 6 Na Uy Ragnhild Gulbrandsen 6
Đức 2011 Nhật Bản Sawa Homare 5 Brasil Marta 4 Hoa Kỳ Abby Wambach 4
Canada 2015 Đức Célia Šašić 6 Hoa Kỳ Carli Lloyd 6 Đức Anja Mittag 5
Pháp 2019 Hoa Kỳ Megan Rapinoe 6 Hoa Kỳ Alex Morgan 6 Anh Ellen White 6
Úc & New Zealand 2023 Nhật Bản Miyazawa Hinata 5

Găng tay vàng[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Găng tay vàng
Hoa Kỳ 2003 Đức Silke Rottenberg
Trung Quốc 2007 Đức Nadine Angerer
Đức 2011 Hoa Kỳ Hope Solo
Canada 2015 Hoa Kỳ Hope Solo
Pháp 2019 Hà Lan Sari van Veenendaal
Úc & New Zealand 2023 Anh Mary Earps

Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất Tuổi
Đức 2011 Úc Caitlin Foord 16
Canada 2015 Canada Kadeisha Buchanan 19
Pháp 2019 Đức Giulia Gwinn 20
Úc & New Zealand 2023 Tây Ban Nha Salma Paralluelo 19

Đội tuyển thi đấu lôi cuốn nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Đội tuyển thi đấu lôi cuốn nhất
Hoa Kỳ 2003  Đức
Trung Quốc 2007  Brasil

Đội tuyển chơi đẹp[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Đội thi đấu Fair Play
Trung Quốc 1991  Đức
Thụy Điển 1995  Thụy Điển
Hoa Kỳ 1999  Trung Quốc
Hoa Kỳ 2003  Trung Quốc
Trung Quốc 2007  Na Uy
Đức 2011  Nhật Bản
Canada 2015  Pháp
Pháp 2019  Pháp
Úc & New Zealand 2023  Nhật Bản

Đội hình tiêu biểu[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Thủ môn Hậu vệ Tiền vệ Tiền đạo
Hoa Kỳ 1999

Trung Quốc Cao Hồng
Hoa Kỳ Briana Scurry

Trung Quốc Vương Lệ Bình
Trung Quốc Ôn Lợi Dung
Đức Doris Fitschen
Hoa Kỳ Brandi Chastain
Hoa Kỳ Carla Overbeck

Brasil Sissi
Trung Quốc Lưu Ái Linh
Trung Quốc Triệu Lợi Hồng
Đức Bettina Wiegmann
Hoa Kỳ Michelle Akers

Trung Quốc Kim Yên
Trung Quốc Tôn Văn
Na Uy Ann Kristin Aarønes
Hoa Kỳ Mia Hamm

Hoa Kỳ 2003

Đức Silke Rottenberg

Trung Quốc Vương Lệ Bình
Đức Sandra Minnert
Hoa Kỳ Joy Fawcett

Đức Bettina Wiegmann
Thụy Điển Malin Moström
Hoa Kỳ Shannon Boxx

Canada Charmaine Hooper
Đức Maren Meinert
Đức Birgit Prinz
Thụy Điển Victoria Svensson

Trung Quốc 2007

Đức Nadine Angerer
Na Uy Bente Nordby

Đức Ariane Hingst
Trung Quốc Lý Cát
Na Uy Ane Stangeland Horpestad
Đức Kerstin Stegemann

Brasil Daniela
Brasil Formiga
Anh Kelly Smith
Đức Renate Lingor
Na Uy Ingvild Stensland
Hoa Kỳ Kristine Lilly

Úc Lisa De Vanna
Brasil Marta
Brasil Cristiane
Đức Birgit Prinz

Đức 2011

Hoa Kỳ Hope Solo
Nhật Bản Kaihori Ayumi

Úc Elise Kellond-Knight
Brasil Erika
Anh Alex Scott
Pháp Sonia Bompastor
Pháp Laura Georges
Đức Saskia Bartusiak

Anh Jill Scott
Guinea Xích Đạo Genoveva Añonma
Pháp Louisa Necib
Nhật Bản Miyama Aya
Nhật Bản Ohno Shinobu
Nhật Bản Sawa Homare
Đức Kerstin Garefrekes
Thụy Điển Caroline Seger
Hoa Kỳ Shannon Boxx
Hoa Kỳ Lauren Cheney

Brasil Marta
Thụy Điển Lotta Schelin
Hoa Kỳ Abby Wambach

Canada 2015

Anh Karen Bardsley
Đức Nadine Angerer
Hoa Kỳ Hope Solo

Canada Kadeisha Buchanan
Anh Lucy Bronze
Anh Steph Houghton
Pháp Wendie Renard
Nhật Bản Ariyoshi Saori
Hoa Kỳ Julie Johnston
Hoa Kỳ Meghan Klingenberg

Úc Elise Kellond-Knight
Pháp Amandine Henry
Pháp Eugénie Le Sommer
Nhật Bản Miyama Aya
Nhật Bản Sakaguchi Mizuho
Nhật Bản Utsugi Rumi
Hoa Kỳ Carli Lloyd
Hoa Kỳ Megan Rapinoe

Úc Lisa De Vanna
Pháp Élodie Thomis
Đức Anja Mittag
Đức Célia Šašić
Thụy Sĩ Ramona Bachmann

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Tournaments”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2013.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]