Khác biệt giữa bản sửa đổi của “John Galsworthy”
Trang mới: nhỏ|phải|250px|John Galsworthy {{Người đoạt giải Nobel|tên= John Galsworthy}} '''John Galsworthy''' (14 tháng 8 năm 1867 – 31 tháng 1 n... |
liên kết wiki |
||
Dòng 31: | Dòng 31: | ||
*Hết chương (End of the Chapter), bộ ba gồm: Cô gái chờ bạn (Maid in waiting, 1931), Sa mạc nở hoa (Flowering wilderness, 1932), Qua sông (Over the river, 1933). |
*Hết chương (End of the Chapter), bộ ba gồm: Cô gái chờ bạn (Maid in waiting, 1931), Sa mạc nở hoa (Flowering wilderness, 1932), Qua sông (Over the river, 1933). |
||
==Liên kết ngoài== |
==Liên kết ngoài== |
||
{{wikiquote}} |
|||
{{Wikisource author}} |
|||
*[http://www.gutenberg.org/browse/authors/g#a850 Works by John Galsworthy at Project Gutenberg] |
*[http://www.gutenberg.org/browse/authors/g#a850 Works by John Galsworthy at Project Gutenberg] |
||
* [http://www.oxforddnb.com/public/dnb/33314.html John Galsworthy] at [[Oxford Dictionary of National Biography]] |
|||
* [http://www.findagrave.com/cgi-bin/fg.cgi?page=gr&GRid=23469 John Galsworthy] at [[Find A Grave]] |
|||
* [http://etext.library.adelaide.edu.au/g/galsworthy/john/ The Forsyte Chronicles] at [http://etext.library.adelaide.edu.au/ eBooks@Adelaide] |
|||
* {{gutenberg author| id=John+Galsworthy | name=John Galsworthy}} |
|||
* [http://librivox.org/man-of-property-by-john-galsworthy/ The Man of Property] LibriVox recording |
|||
{{Người được giải Nobel Văn học 1926-1950}} |
|||
{{DEFAULTSORT: John Galsworthy}} |
{{DEFAULTSORT: John Galsworthy}} |
||
{{Thời gian sống|sinh=1867|mất=1933|tên= John Galsworthy}} |
{{Thời gian sống|sinh=1867|mất=1933|tên= John Galsworthy}} |
||
Dòng 39: | Dòng 46: | ||
[[Thể loại:Nhà văn Anh]] |
[[Thể loại:Nhà văn Anh]] |
||
[[Thể loại:Người đoạt giải Nobel Văn chương]] |
[[Thể loại:Người đoạt giải Nobel Văn chương]] |
||
[[ar:جون غلزورثي]] |
|||
[[bg:Джон Голсуърти]] |
|||
[[ca:John Galsworthy]] |
|||
[[cs:John Galsworthy]] |
|||
[[de:John Galsworthy]] |
|||
[[et:John Galsworthy]] |
|||
[[es:John Galsworthy]] |
|||
[[en:John Galsworthy]] |
|||
[[eo:John Galsworthy]] |
|||
[[fr:John Galsworthy]] |
|||
[[hi:जाह्न गाल्सवर्दी]] |
|||
[[hr:John Galsworthy]] |
|||
[[io:John Galsworthy]] |
|||
[[it:John Galsworthy]] |
|||
[[he:ג'ון גולסוורתי]] |
|||
[[ka:ჯონ გოლზუორთი]] |
|||
[[sw:John Galsworthy]] |
|||
[[nl:John Galsworthy]] |
|||
[[ja:ジョン・ゴールズワージー]] |
|||
[[no:John Galsworthy]] |
|||
[[oc:John Galsworthy]] |
|||
[[pl:John Galsworthy]] |
|||
[[pt:John Galsworthy]] |
|||
[[ro:John Galsworthy]] |
|||
[[ru:Голсуорси, Джон]] |
|||
[[sk:John Galsworthy]] |
|||
[[fi:John Galsworthy]] |
|||
[[sv:John Galsworthy]] |
|||
[[ta:ஜோன் கல்ஸ்வோதி]] |
|||
[[uk:Голсуорсі Джон]] |
|||
[[zh:高尔斯华绥]] |
Phiên bản lúc 03:29, ngày 19 tháng 9 năm 2007
Bản mẫu:Người đoạt giải Nobel John Galsworthy (14 tháng 8 năm 1867 – 31 tháng 1 năm 1933) là nhà văn, nhà viết kịch người Anh đoạt giải Nobel Văn học năm 1932.
Tiểu sử
John Galsworthy sinh ở Kingston Hill, Surrey, là con trai của một luật sư giàu có. Ông học phổ thông ở Harrow, học luật ở Đại học Oxford. Năm 1890 J. Galsworthy trở thành luật sư nhưng rồi bỏ nghề; năm 28 tuổi ông đi du lịch nhiều nơi ở Nga, châu Mỹ, châu Đại Dương và bắt đầu viết văn do chịu ảnh hưởng của người tình (lúc đó đang là vợ của một người anh em họ; bảy năm sau (1904) họ mới cưới được nhau). Những tác phẩm đầu tiên của ông như Jocelyn, Bốn ngọn gió đuợc xuất bản dưới bút danh John Sinjohn.
Sự nghiệp văn học đích thực của J. Galsworthy bắt đầu từ năm 1904 với tiểu thuyết Đảo của những kẻ đạo đức giả, phê phán những tầng lớp giàu có trong xã hội; với tác phẩm này J. Galsworthy đã kí tên thật của mình. Bộ tiểu thuyết nổi tiếng nhất của ông là Truyện gia đình Forsyte gồm 5 tác phẩm: ba tiểu thuyết Người tư hữu (1906), Trong thòng lọng (1920), Cho thuê (1921), hai truyện ngắn Mùa hè cuối cùng của Forsyte (1917) và Thức tỉnh (1920), miêu tả nhiều thế hệ của một gia đình tư sản, phản ánh sự cố gắng làm giàu của giai cấp tư sản thời nữ hoàng Victoria đến khoảng giữa hai cuộc chiến tranh (1886-1926); in trọn bộ năm 1922. Bộ ba tiểu thuyết thứ hai về gia đình Forsyte mang tên Hài kịch hiện đại được nhà văn hoàn thành năm 1928. Năm 1929 J. Galsworthy được tặng huân chương Huân công của nước Anh. Năm 1932 ông nhận giải Nobel, nhưng đã bị ốm quá nặng không thể đến dự lễ; gần hai tháng sau ông qua đời.
Với sự nghiệp sáng tác hơn 30 năm, J. Galsworthy là một trong những tác giả lớn nhất của nền văn học Anh – Mỹ có khối lượng tác phẩm đồ sộ: 20 tiểu thuyết, 27 vở kịch, 3 tập thơ, 173 truyện ngắn, 5 tập tiểu luận, 700 bức thư và rất nhiều bút kí, ghi chép khác. Ông là một trong những người sáng lập và là Chủ tịch đầu tiên của Hội Văn bút Quốc tế (1921). John Galsworthy được tặng bằng danh dự của gần chục trường đại học, cao đẳng của nhiều nước trên thế giới. Ông mất ở Grove Lodge, Hampstead, London.
Tác phẩm
- Bốn ngọn gió (From the four winds, 1897), tập truyện.
- Jocelyn (1898), tiểu thuyết.
- Biệt thự Rubein (Villa Rubein, 1900), tiểu thuyết.
- Đảo của những kẻ đạo đức giả (Island pharisees,1904), tiểu thuyết.
- Truyện gia đình Forsyte (The Forsyte saga), bộ tác phẩm gồm 3 tiểu thuyết: Người tư hữu (The man of property, 1906), Trong thòng lọng (In chancery, 1920), Cho thuê (Tolet, 1921); và 2 truyện ngắn: Mùa hè cuối cùng của Forsyte (The indian summer of a Forsyte, 1917), Thức tỉnh (Awakening, 1920).
- Chiếc hộp bạc (The silver box, 1906), kịch.
- Điền trang (The country house, 1907), tiểu thuyết.
- Tình anh em (The fraternity, 1909), tiểu thuyết.
- Xung đột (Struggle, 1909), kịch.
- Nhà quý tộc (The patrician, 1911), tiểu thuyết.
- Bông hoa đen thẫm (The dark flower, 1913), tiểu thuyết.
- Băng đảng (The mob, 1914), kịch.
- Đất tự do (The freelands, 1915), tiểu thuyết.
- Năm câu chuyện (Five tales, 1917), tập truyện.
- Miếng đòn chết người (The skin game, 1920), kịch.
- Những người trung tín (Loyalties, 1922).
- Người qua đường (Passersby, 1927) tiểu thuyết.
- Thành công thầm lặng (A silent wooing, 1927), tiểu thuyết.
- Hài kịch hiện đại (A modern comedy, 1928), bộ ba tiểu thuyết gồm: Chú khỉ trắng (The white monkey, 1924), Chiếc thìa bạc (The silver spoon, 1920) và Bài ca thiên nga (Swan song, 1928).
- Về sự thay đổi của nhà Forsyte (On Forsyte change, 1930), tuyển tập truyện ngắn.
- Hết chương (End of the Chapter), bộ ba gồm: Cô gái chờ bạn (Maid in waiting, 1931), Sa mạc nở hoa (Flowering wilderness, 1932), Qua sông (Over the river, 1933).