Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cá voi vây”
n r2.7.1) (Bot: Thêm pnb:فن وہیل |
|||
Dòng 119: | Dòng 119: | ||
[[no:Finnhval]] |
[[no:Finnhval]] |
||
[[nn:Finnkval]] |
[[nn:Finnkval]] |
||
[[pnb:فن وہیل]] |
|||
[[pl:Finwal]] |
[[pl:Finwal]] |
||
[[pt:Baleia-comum]] |
[[pt:Baleia-comum]] |
Phiên bản lúc 15:10, ngày 18 tháng 5 năm 2012
Cá voi vây[1] | |
---|---|
Một con có voi vây nổi trên mặt nước ở Kenai Fjords, Alaska | |
Kích thước so với một người trung bình | |
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Phân lớp (subclass) | Eutheria |
Bộ (ordo) | Cetacea |
Phân bộ (subordo) | Mysticeti |
Họ (familia) | Balaenopteridae |
Chi (genus) | Balaenoptera |
Loài (species) | B. physalus |
Danh pháp hai phần | |
Balaenoptera physalus (Linnaeus, 1758) | |
Địa bàn của cá voi vây |
Cá voi vây (Balaenoptera physalus), còn gọi là cá voi lưng xám, là một loài động vật có vú sống ở biển thuộc phân bộ cá voi tấm sừng hàm. Chúng là loài cá voi và loài động vật còn tồn tại lớn thứ hai sau cá voi xanh,[3] có thể phát triển dài đến 27 mét (88 bộ).[3]
Cơ thể dài và dẹt, có màu xám nâu với phần dưới có màu xanh xám. Chúng có ít nhất 2 phân loài khác nhau: Cá voi vây Bắc vùng Bắc Đại Tây Dương, và cá voi vây Nam Cực lớn hơn vùng Nam Đại Dương. Chúng có thể được tìm thấy ở tất cả các đại dương, từ các vùng cực tới vùng nhiệt đới. Chúng chỉ không được nhìn thấy ở các khu vực băng trôi ở cả cực Bắc và Nam. Mật độ quần thể lớn nhất tồn tại ở vùng ôn đới và nước lạnh.[4] Thức ăn của chúng bao gồm cá theo đàn, mực, và giáp xác kể cả nhuyễn thể.
Như tất cả các loài cá voi khổng lồ khác, cá voi vây bị săn bắn nghiêm trọng trong suốt thế kỉ 20 và là một loài bị đe dọa. Gần 750.000 con cá voi vây đã bị đánh bắt ở Bán cầu Nam từ năm 1904 đến 1979[5] và hiện chỉ còn ít hơn 3,000 cá thể còn tồn tại trong vùng.[6] Ủy Ban Đánh Bắt Cá Voi Quốc Tế (IWC) đã ban hành một lệnh cấm săn bắt thương mại loài cá voi này,[7] dù Iceland và Nhật Bản vẫn tiếp tục săn bắt: năm 2009, Iceland bắt 125 con cá voi vây trong mùa săn cá voi, và Nhật Bản đã bắt 1 con trong màu săn Nam Cực 2008-2009[8][9]. Loài này cũng bị săn bởi người Greenland. Va chạm với tàu thuyền và tiếng ồn từ hoạt động của con người cũng là những mối đe dọa cho chúng.
Phân loại
Cá voi vây từ lâu đã được biến đến trong giới phân loại học. Chúng được mô tả lần đầu tiên bởi Frederick Martens năm 1675 và được nhắc lại bởi Paul Dudley năm 1725. Những mô tả này được sử dụng như nền tảng về loài Balaena physalus bởi Carl Linnaeus năm 1758.[10] Comte de Lacepede phân loại lại loài thành Balaenoptera physalus vào đầu thế kỉ 19. Từ "physalus" bắt nguồn từ từ Hy Lạp physa, nghĩa là "thổi".
Cá voi vây thuộc họ Balaenopteridae, cùng họ với cá voi lưng gù, cá voi xanh, cá voi Bryde, cá voi Sei và cá voi mũi nhọn. Họ này tách ra từ phân bộ Mysticeti tồn tại từ giữa thế Miocene,[11] dù chúng không được biết đến khi thành viên các họ này phân hoá vào các loài riêng biệt. Con lai giữa cá voi xanh và cá voi vây được cho rằng tồn tại ở Bắc Đại Tây Dương[12] và ở Bắc Thái Bình Dương.[13] Bằng chứng gần đây về DNA chỉ ra rằng cá voi vây có thể còn có họ hàng gần với cá voi xám (Eschrichtius robustus) và cá voi lưng gù (Megaptera novaeangliae), hai loài cá voi thuộc hai chi khác nhau, cũng như là cá voi mũi nhọn.[14][15] Nếu các nghiên cứu trong tương lai khẳng định điều này, sự phân loại này có thể phải điều chỉnh.
Năm 2006, có hai phân loài được đặt tên, mỗi phân loài khác biệt về đặc trưng cơ thể và sự phát âm. Cá voi vây phương Bắc, B. p. physalus (Linnaeus 1758), sinh sống ở Bắc Đại Tây Dương, và cá voi vây Nam Cực, B. p. quoyi (Fischer 1829), tồn tại ở Nam Đại Dương.[16] Nhiều chuyên gia xem xét cá voi vây vùng Bắc Thái Bình Dương là phân loài thứ ba chưa được đặt tên.[4].
Xem thêm
Tham khảo
- ^ Mead, J.G.; Brownell, R. L. Jr. (2005). “Order Cetacea”. Trong Wilson, D.E.; Reeder, D.M (biên tập). Mammal Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference (ấn bản 3). Johns Hopkins University Press. tr. 725. ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
- ^ Reilly, S.B., Bannister, J.L., Best, P.B., Brown, M., Brownell Jr., R.L., Butterworth, D.S., Clapham, P.J., Cooke, J., Donovan, G.P., Urbán, J. & Zerbini, A.N. (2008). Balaenoptera physalus. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2008.
- ^ a b “Balaenoptera physalus Fin Whale”. MarineBio.org. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2006.
- ^ a b National Marine Fisheries Service (2006). Draft recovery plan for the cá voi vây (Balaenoptera physalus) (pdf). Silver Spring, Maryland: National Marine Fisheries Service.
- ^ http://www.edgeofexistence.org/mammals/species_info.php?id=89
- ^ http://gdl.cdlr.strath.ac.uk/scotia/gooant/gooant070204.htm
- ^ “Revised Management Scheme”. International Whaling Commission. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2006.
- ^ http://dotearth.blogs.nytimes.com/2009/09/08/us-rebukes-iceland-for-killing-94-fin-whales
- ^ http://www.iwcoffice.org/conservation/table_permit.htm
- ^ (tiếng Latinh) Linnaeus, C (1758). Systema naturae per regna tria naturae, secundum classes, ordines, genera, species, cum characteribus, differentiis, synonymis, locis. Tomus I. Editio decima, reformata. Holmiae. (Laurentii Salvii). tr. 824.
- ^ Gingerich, P. (2004). “Whale Evolution”. McGraw-Hill Yearbook of Science & Technology. The McGraw Hill Companies. ISBN 0071427848.
- ^ Bérubé, M. (1998). “A new hybrid between a blue whale, Balaenoptera musculus, and a cá voi vây, B. physalus: frequency and implications of hybridization”. Mar. Mamm. Sci. 14: 82–98. doi:10.1111/j.1748-7692.1998.tb00692.x. Đã bỏ qua tham số không rõ
|coauthors=
(gợi ý|author=
) (trợ giúp) - ^ Doroshenko, V.N. (1970). “A whale with features of the fin and blue whale (in Russian)”. Izvestia TINRO. 70: 225–257.
- ^ Arnason, U., Gullberg A. & Widegren, B. (1 tháng 9 năm 1993). “Cetacean mitochondrial DNA control region: sequences of all extant baleen whales and two sperm whale species”. Molecular Biology and Evolution. 10 (5): 960–970. PMID 8412655. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ Sasaki, T.; và đồng nghiệp (23 tháng 2 năm 2005). “Mitochondrial Phylogenetics and Evolution of Mysticete Whales”. Systematic Biology. 54 (1): 77–90. doi:10.1080/10635150590905939. PMID 15805012. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2009. “Và đồng nghiệp” được ghi trong:
|author=
(trợ giúp)Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết) - ^ Balaenoptera physalus (TSN 180527) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS). Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2006.
Tham khảo chung
- National Audubon Society Guide to Marine Mammals of the World, Reeves, Stewart, Clapham and Powell, ISBN 0-375-41141-0
- Whales & Dolphins Guide to the Biology and Behaviour of Cetaceans, Maurizio Wurtz and Nadia Repetto. ISBN 1-84037-043-2
- Encyclopedia of Marine Mammals, editors Perrin, Wursig and Thewissen, ISBN 0-12-551340-2
Liên kết ngoài
Wikispecies có thông tin sinh học về Cá voi vây |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Cá voi vây. |
- US National Marine Fisheries Service cá voi vây web page
- ARKive - images and movies of the cá voi vây (Balaenoptera physalus)
- Finback whale sounds
- IUCN Red List entry
- Photograph of a cá voi vây underwater
- Photographs of a cá voi vây breaching
- World Wide Fund for Nature (WWF) - species profile for the cá voi vây
- Loài nguy cấp theo Sách đỏ IUCN
- Bài viết có vi định dạng hAudio
- Bài viết được đọc ra
- Mysticeti
- Đại quần thể Á-Âu
- Đại quần thể Châu Đại Dương
- Cá voi tấm sừng hàm
- Động vật có vú Châu Âu
- Động vật có vú Châu Phi
- Động vật có vú Châu Á
- Cá voi Châu Đại Dương
- Loài EDGE
- Quần thể động vật Đại Tây Dương
- Quần thể động vật Thái Bình Dương