Đa La Bối lặc

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Đa La Bối lặc (giản thể: 多罗贝勒, phồn thể: 多羅貝勒, tiếng Mãn: ᡩᠣᡵᠣᡳ
ᠪᡝᡳ᠌ᠯᡝ
, chuyển tả: doroi beile), thường được gọi tắt là Bối lặc[1] là một tước vị của Tông thất nhà Thanh. Bối lặc vốn là một danh hiệu của quý tộc Nữ Chân thời nhà Minh, là từ được dịch từ "Bột cận" (nghĩa "thủ lĩnh") của nhà Kim, tương đương với tước "Vương" của Trung Quốc.[2]

Nỗ Nhĩ Cáp Xích kiến lập nhà Hậu Kim, Bối lặc trở thành một tước vị phong cho quý tộc. Hoàng Thái Cực sau khi xưng Đế, định ra các tước phong quý tộc, trong đó "Đa La Bối lặc" là tước vị xếp thứ ba, dưới Đa La Quận vương, trên Cố Sơn Bối tử, tước vị này cũng được dùng để sắc phong quý tộc Mông Cổ. Trong tiếng Mãn, "Đa La" (doroi) có nghĩa là "một góc".

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “manggūltai taiji, duici beile”. zhihu.
  2. ^ 锡莉. “试论清代蒙文公文书中的满文影响:以外蒙古地区公文书为例” (PDF). 内蒙古大学 蒙古学研究中心. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2020.