Bước tới nội dung

A.C.E (nhóm nhạc Hàn Quốc)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
A.C.E
Thông tin nghệ sĩ
Nguyên quánSeoul, Hàn Quốc
Thể loạiK-pop
Năm hoạt động2017 (2017)–nay
Công ty quản lý
Thành viên
  • Park Junhee
  • Lee Donghun
  • Wow
  • Kim Byeongkwan
  • Kang Yuchan
WebsiteTrang web chính thức
Chữ ký
Thông tin YouTube
Kênh

A.C.E (Tiếng Hàn에이스 ) là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc được thành lập bởi BEAT Interactive và đồng quản lý với Swing Entertainment. A.C.E là viết tắt của từ Adventure Calling Emotion, có nghĩa Chuyến thám hiểm gợi lên cảm xúc. Nhóm bao gồm năm thành viên: Jun, Donghun, Wow, Kim Byeongkwan và Chan. Nhóm ra mắt vào ngày 23 tháng 5 năm 2017, với đĩa đơn " Cactus ".

Ý nghĩa tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

A.C.E là viết tắt của Adventure Calling Emotion, có nghĩa là "Chuyến thám hiểm gợi lên cảm xúc". Với gu âm nhạc cá tính cùng vũ đạo sắc bén, A.C.E sẽ là cuộc phiêu lưu gợi dậy nguồn cảm xúc mãnh liệt. Ngoài ra, A.C.E (đọc là ace), cũng có ý nghĩa nhóm sẽ trở thành "ace of Kpop" - át chủ bài của Kpop trong tương lai.

Ngày 23 tháng 5 năm 2017, A.C.E chính thức debut với đĩa đơn "Cactus ", BEAT Interactive công bố tên fanclub chính thức của A.C.E là Choice.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi ra mắt

[sửa | sửa mã nguồn]

Jun từng thực tập tại Jellyfish Entertainment cùng với VIXX trước khi chuyển sang CJ E&M.[1] Anh ấy từng xuất hiện trên Mnet 's I Can See Your Voice với vẻ ngoài giống hệt Kangta.

Donghun đã tham gia cuộc thi Superstar K5 trước khi trở thành thực tập sinh của CJ E&M, từng ra mắt trong nhóm nhạc tên Plan B và sau đó xuất hiện trên I Can See Your Voice, giành chiến thắng trong tập và nhận được nhiều lời khen ngợi từ JB của GOT7.

Wow từng thực tập tại YG Entertainment cùng với Winner [1] trước khi chuyển đến CJ E&M, nơi anh gặp Jun và Donghun.[1]

Kim Byeongkwan đã tham gia phần 1 của K-pop Star nhưng đã bị loại trong vòng casting cuối cùng.[1] Anh ấy cũng được đào tạo dưới trướng của JYP Entertainment cùng với Chan.[1]

Chan từng xuất hiện trong MV "Like Ooh Aah" của TWICE.

A.C.E đã ghi hình nhiều video cover, video nhảy - hát cùng với việc thực hiện busking trên đường phố ở Hàn Quốc trong suốt thời gian chuẩn bị debut. Nổi bật trong số đó là bản cover "Playing with Fire" và "Stay" của BLACKPINK.

2017–2018: Cactus, Callin, và A.C.E Adventures in Wonderland

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 23 tháng 5 năm 2017, A.C.E phát hành đĩa đơn đầu tay Cactus - một bài hát thuộc thể loại Hardstyle do Zoobeater Sound sản xuất.[2][3]

A.C.E phát hành album đơn thứ hai Callin' vào ngày 19 tháng 10 năm 2017.[4]

Cuối năm 2017, nhóm chia đôi đội hình để đi thi 2 show sống còn The UnitMix Nine. Cụ thể, Jun và Chan đi thi The Unit, Donghun, Wow và Jason (tên khi đó của Kim Byeongkwan) đi thi Mix Nine. Kết quả cuối cùng, thành viên Chan được debut cùng với nhóm chiến thắng của The UnitUNB sau khi giành được vị trí thứ 9 trong chương trình, debut ngày 7 tháng 8 năm 2018.

Hai thành viên Kim Byeongkwan và Donghun lần lượt giành được vị trí thứ 4 và 8 trong chương trình sống còn Mix Nine vào tháng 1 năm 2018.[5] Đáng lẽ họ đã được ra mắt trong một nhóm nhạc nam thời vụ, nhưng đã bị hủy debut vào cuối năm đó.[6]

Vào ngày 15 tháng 3 năm 2018, nhóm đã phát hành một đĩa đơn đặc biệt mang tên "5TAR (Incompletion)", với bài hát như một món quà cho người hâm mộ sau thời gian gián đoạn ngắn để tham gia The UnitMix Nine.[7] Các thành viên đã tham gia vào quá trình viết lời bài hát.

Ngày 7 tháng 6 năm 2018, A.C.E đã phát hành album repackaged của họ, A.C.E Adventures in Wonderland, với ca khúc chủ đề "Take Me Higher".  Thành viên Chan của nhóm đã không tham gia vào album này do các hoạt động quảng bá với nhóm nhạc nam tạm thời UNB.

MV "Take Me Higher" của A.C.E đã xuất hiện trong phim Day Shift (2022) của Netflix tại cửa hàng cầm đồ của nhân vật Troy.

A.C.E đã hợp tác lần đầu với DJ người Pháp Hcue cho ca khúc "I Feel So Lucky" được phát hành vào ngày 14 tháng 9 năm 2018, mang hơi hướng âm nhạc Moombahton kết hợp với các yếu tố K-pop.

2019–2020: Under Cover, Under Cover: The Mad Squad, và HJZM: The Butterfly Phantasy

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 17 tháng 5 năm 2019, A.C.E phát hành mini album thứ hai Under Cover với ca khúc chủ đề cùng tên.

Bài hát này đã trở thành một trong những bài hát nổi bật nhất của A.C.E, với tạo hình ấn tượng, dòng nhạc bắt tai và vũ đạo sắc bén.

A.C.E đã phát hành mini album thứ ba của họ, Under Cover: The Mad Squad vào ngày 29 tháng 10 năm 2019, với ca khúc chủ đề "삐딱선 (Savage)".[8]

Cũng trong khoảng thời gian này, A.C.E đã thực hiện tour diễn thế giới "To be an ACE" tại Châu Âu và Mỹ Latin, "UNDER COVER AREA: US" tại khu vực Mỹ và VOV Super Concert tại sân vận động Mỹ Đình, Hà Nội, Việt Nam.

Vào ngày 10 tháng 2 năm 2020, A.C.E vinh dự được diễn tại Oscars 2020 After-party, buổi chúc mừng thành công phim Parasite của đạo diễn Bong Joon-ho. Nhóm đã đem tới những màn trình diễn chất lượng, với những vũ đạo khó đặc trưng cùng khả năng hát live tốt. A.C.E đã trở thành một trong những điều bất ngờ của buổi Oscars 2020 After-party.

Ngày 2 tháng 9 năm 2020, A.C.E phát hành mini album thứ tư của họ, HJZM: The Butterfly Phantasy, với ca khúc chủ đề "도깨비 (Favorite Boys)". Album là sự kết hợp độc đáo giữa văn hóa truyền thống của Hàn Quốc với hình ảnh và âm nhạc điện tử hiện đại, sôi động. Lấy ý tưởng từ truyền thuyết dân gian của người Hàn Quốc, A.C.E đã trở thành những chàng "yêu tinh" đầy cuốn hút. Cũng trong album lần này, bộ ảnh dưới nước của hai thành viên Jun và Chan đã gây sốt ở khắp các trang mạng xã hội.

Bài hát Clover được sáng tác bởi thành viên Jun như một món quà gửi tới các fan của nhóm, với lời nhắn các fan chính là "clover" của A.C.E.

Ngày 18 tháng 12 năm 2020, A.C.E đã ký kết với Asian Agent với mục tiêu quản lý cho hoạt động của A.C.E trên toàn cầu.[9]

Ngày 8 tháng 1 năm 2021, A.C.E đã phát hành bản phối lại bài hát Favorite Boys của DJ người Mỹ Steve Aoki, với sự góp mặt của rapper người Mỹ gốc Nigeria Thutmose, được đổi lại thành "Fav Boyz" .[10][11]

2021 – 2022: Collab cùng nghệ sĩ quốc tế, Siren: Dawn, Changer: Dear Eris và nhập ngũ

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 5 tháng 2 năm 2021, có thông báo rằng Swing Entertainment sẽ đồng quản lý A.C.E cùng với Beat Interactive.[12] Swing Entertainment sẽ phụ trách các lần xuất hiện trên sóng truyền hình trong nước của nghệ sĩ, trong khi BEAT Interactive phụ trách sản xuất, tiếp thị toàn cầu, quản lý chăm sóc nghệ sĩ và tiếp thị người hâm mộ.[13]

Ngày 16 tháng 4 năm 2021, A.C.E phát hành đĩa đơn hợp tác "Down", có sự góp mặt của Grey.[14] Thành viên Wow được thông báo rằng cần nghỉ ngơi để điều trị chứng rối loạn lo âu nên đã không thể tham gia vào MV, nhưng vẫn góp giọng trong bản thu âm. "Down" đã được lọt vào nhiều playlist do Spotify tạo.

A.C.E phát hành mini album thứ năm Siren: Dawn vào ngày 23 tháng 6 năm 2021, với ca khúc chủ đề "Higher".[15] Album là một sự kết hợp đặc biệt giữa hình ảnh, tôn giáo phương Đông và phương Tây dựa trên thuyết tiên cá. INTRO Miserere Mei Deus được hình thành dựa trên Psalm 51, bài hát Atlantis được sáng tác bởi thành viên Kino của nhóm Pentagon.

Đặc biệt hơn, bài hát Story được sáng tác bởi thành viên Donghun, viết lời bởi Donghun và Chan, là một món quà chứa đầy tình cảm của các thành viên gửi tới Choice - fan của nhóm.

Album Siren:Dawn đã đánh dấu một cột mốc mới của A.C.E khi lần đầu tiên ca khúc chủ đề Higher xuất hiện ở các BXH MelOn, Bugs. Album Siren:Dawn cũng đã đứng đầu iTunes nhiều nước, trong đó có iTunes worldwide.

A.C.E đã thể hiện sự ủng hộ của nhóm với cộng đồng LGBTQ+ thông qua việc ra mắt ca khúc Spark làm nhạc phim cho drama boy-love "Light On Me". Ngoài ra, trưởng nhóm Jun đã xác nhận xuất hiện với tư cách vai chính trong bộ phim cổ trang boy-love "Tinted with you" được lên sóng ngày 23 tháng 12 năm 2021.

Ngày 20 tháng 8 năm 2021, thành viên Wow nhận được giấy gọi nhập ngũ và xác nhận sẽ chính thức nhập ngũ với tư cách là nhân viên phục vụ cộng đồng vào ngày 10 tháng 9 năm 2021. Thành viên Donghun cũng chính thức nhập ngũ vào ngày 23 tháng 9 năm 2021 với tư cách nhân viên phục vụ cộng đồng.

Ngày 2 tháng 9 năm 2021, A.C.E chính thức comeback với đội hình 5 người trước khi 2 thành viên Wow và Donghun nhập ngũ với album repackage Changer:Dear Eris.

Ngày 7 tháng 2 năm 2022, thành viên Jun chính thức nhập ngũ tại đơn vị lục quân Hàn Quốc.

Ngày 11 tháng 4 năm 2022, thành viên Kim Byeongkwan chính thức nhập ngũ đơn vị KATUSA.

Ngày 16 tháng 8 năm 2022, thành viên Chan chính thức nhập ngũ tại đơn vị lục quân Hàn Quốc.

2023 - 2024: Trở lại sau nhập ngũ với Effortless, My Girl: My Choice, Supernatural, US Tour và các hoạt động dày đặc

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 9 tháng 6 năm 2023, thành viên Wow chính thức xuất ngũ, trở thành thành viên đầu tiên của A.C.E hoàn thành nghĩa vụ quân sự. Ngày 23 tháng 6 cùng năm, Donghun cũng đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự với tư cách là nhân viên phục vụ cộng đồng.

Ngày 6 tháng 8 năm 2023, thành viên Jun hoàn thành nghĩa vụ sau khi đóng quân tại biên giới, đổi nghệ danh thành tên thật là Park Junhee.

Ngày 10 tháng 10 năm 2023, thành viên Kim Byeongkwan xuất ngũ KATUSA, là idol thứ 2 trong lịch sử hoàn thành nghĩa vụ tại đơn vị này.

Sau khi Kim Byeongkwan trở về, ngày 7 tháng 11 năm 2023, A.C.E ra mắt đĩa đơn Effortless với sáng tác của ca nhạc sĩ Etham.

Ngày 11 tháng 11 năm 2023, 4 thành viên A.C.E đã tổ chức fancon Overturn nhằm đánh dấu sự trở lại của họ sau khoảng thời gian nhập ngũ.

Các thành viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Trưởng nhóm được in đậm.

Danh sách thành viên A.C.E
Nghệ danh Tên khai sinh Tài khoàn Instagram Ngày sinh Vai trò Màu đại diện Nơi sinh
Latin Hangul Latin
Lee Donghun 이동훈 Lee Donghun @dhl2e 28 tháng·2 năm 1993 (30 tuổi) Main vocalist Gyeonggi-do,  Hàn Quốc
Wow 와우 Kim Sehyoon @5ehyoon 15 tháng 5 năm 1993 (30 tuổi) Main rapper, main dancer, sub vocalist Jeolla-do,  Hàn Quốc
Park Junhee 박준희 Park Junhee @ocean__park 02 tháng 6 năm 1994 (29 tuổi) Leader, lead vocalist, lead dancer Suncheon,  Hàn Quốc
Kim Byeongkwan 김병관 Kim Byeongkwan @k_13_lx 13 tháng 8 năm 1996 (27 tuổi) Main dancer, main rapper, sub vocalist Yongsan,  Hàn Quốc
Kang Yuchan 강유찬 Kang Yuchan @chan_fficial 31 tháng 12 năm 1997 (26 tuổi) Main vocalist, maknae Jeju,  Hàn Quốc

Unit nhỏ

[sửa | sửa mã nguồn]

Jun & Wow: Unit Black and Blue

Donghun & Kim Byeongkwan: Unit Dessert

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Album repackaged

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Chi tiết album Thứ hạng đạt được trên các BXH Doanh số
KOR[16] MỸTHẾ GIỚI
A.C.E Adventures in Wonderland
  • Phát hành: 7 tháng 6, 2018
  • Công ty phát hành: Beat Interactive
  • Định dạng: CD, nhạc số
Track listing
  1. "Cactus" (선인장)
  2. "Callin'"
  3. "Black and Blue"
  4. "Take Me Higher"
  5. "Dessert"
  6. "5TAR (Incompletion)"
  7. "Cactus" (선인장) (Inst.)
  8. "Callin'" (Inst.)
  9. "5TAR (Incompletion)" (Inst.)
6 -
Changer:Dear Eris
  • Phát hành: 2 tháng 9, 2021
  • Labels: Beat Interactive, Swing Entertainment
  • Định dạng: CD, nhạc số
Track listing
  1. "INTRO: Revolutions"
  2. "Changer"
  3. "Black and Blue (Complete ver.)"
  4. "Down (Kor ver.)"
  5. "Talk you down (해주고 싶은 한마디)"
  6. "Jindo Arirang (Prequel)"
  7. "CACTUS (Eng ver.)"
  8. "CACTUS (Remix ver.)"
  9. "Remember us"
- -

Mini Album

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Chi tiết EP Thứ hạng trên BXH Doanh số
KOR[16] MỸTHẾ GIỚI[19]
Under Cover
  • Phát hành: 17 tháng 5, 2019
  • Công ty phát hành: Beat Interactive
  • Định dạng: CD, nhạc số
Track listing
  1. "Do It Like Me"
  2. "Under Cover"
  3. "Mr. Bass"
  4. "If You Heard"
  5. "5TAR" (CD only)
8 9
Under Cover: The Mad Squad
  • Phát hành: 29 tháng 10, 2019
  • Công ty phát hành: Beat Interactive
  • Định dạng: CD, nhạc số
Track listing
  1. "Intro: Escape"
  2. "Savage" (삐딱선)
  3. "Slow Dive"
  4. "So Sick" (나쁜말)
  5. "Holiday"
  6. "Take Me Higher" (Complete Ver.)
7 -
HJZM: The Butterfly Phantasy
  • Phát hành: 2 tháng 9, 2020
  • Công ty phát hành: Beat Interactive
  • Định dạng: CD, nhạc số
Track listing
  1. "Golden Goose"
  2. "Favorite Boys" (도깨비)
  3. "Baby Tonight" (황홀경) (恍惚境)
  4. "Stand by You" (편지를 써)
  5. "Clover"
4 -
Siren: Dawn
  • Phát hành: 23 tháng 6, 2021
  • Labels: Beat Interactive, Swing Entertainment
  • Định dạng: CD, nhạc số
Track listing
  1. "Intro: Miserere Mei Deus (We Fell Down)"
  2. "Atlantis"
  3. "Higher"
  4. "Chasing Love"
  5. "Story"
2 -
My Girl: "My Choice"
  • Phát hành: 22 tháng 2, 2024
  • Labels: Beat Interactive
  • Định dạng: CD, nhạc số
Track listing
  1. "Effortless"
  2. "My Girl"
  3. "Angel"
  4. "Facetime"
  5. "Effortless (Eng ver.)"

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Chi tiết album Thứ hạng trên BXH Doanh số
KOR[16]
Cactus
  • Phát hành: 23 tháng 5, 2017
  • Nhãn: Beat Interactive
  • Định dạng: CD, nhạc số
24
Callin'
  • Phát hành: 18 tháng 10, 2017
  • Nhãn: Beat Interactive
  • Định dạng: CD, nhạc số
28
Effortless
  • Phát hành: 7 tháng 11, 2023
  • Nhãn: Beat Interactive
  • Định dạng: Nhạc số
Angel
  • Phát hành: 16 tháng 11, 2023
  • Nhãn: Beat Interactive
  • Định dạng: Nhạc số
Christmas Love
  • Phát hành: 16 tháng 12, 2023
  • Nhãn: Beat Interactive
  • Định dạng: Nhạc số
Supernatural
  • Phát hành: 31 tháng 05, 2024
  • Nhãn: Beat Interactive
  • Định dạng: Nhạc số

Bài hát chủ đề

[sửa | sửa mã nguồn]
Title Năm phát hành Thứ hạng trên BXH Doanh thu Album
KOR Gaon[26] US World
Korean
"Cactus" (선인장; Seoninjang) 2017 21 N/A A.C.E Adventures in Wonderland
"Callin'"
"5TAR (Incompletion)" 2018
"Take Me Higher" 15
"Under Cover" 2019 23 Under Cover
"Savage" (삐딱선)[27] Under Cover: The Mad Squad
"Favorite Boys" (도깨비) 2020 HJZM: The Butterfly Phantasy
"Higher" 2021 Siren: Dawn
"Changer" 2022 Changer:Dear Eris
"Effortless" 2023 Effortless
"My Girl" 2024 My Girl: "My Choice"
"Supernatural" 2024 Supernatural
Japanese
"All I Want Is You" 2019 N/A Không nằm trong album/ singles nào
"My Lover" 2020
"Dear My You" 2024 Dear My You

Hợp tác

[sửa | sửa mã nguồn]
Title Năm phát hành Nghệ sĩ Thứ hạng trên BXH
KOR Gaon[28] US World
"Tonight" 2016 Jang Won Ki feat. A.C.E (Donghun)
"I Feel So Lucky" 2018 Hcue feat. A.C.E
"Sincerity" 2019 So feat. A.C.E (Chan)
"First Love" 2020 Hong Chang Woo feat. A.C.E (Jun, Donghun, Chan)
"Fav Boyz"[29] 2021 A.C.E feat. Steve AokiThutmose 4
"Down" A.C.E feat. Grey
"Hope, Fade Away" Zeun J feat. A.C.E (Donghun)
"Christmas Love" A.C.E, Son Ho Young (SHY), Forestella

Nhạc phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Title Năm phát hành Album
"Maybe" (어쩌면) 2018 My Healing Love OST
"The Beginning" (시작) 2019 Beautiful Love, Wonderful Life OST
"Where You Are" 2020 The Game: Towards Zero OST
"Still Love" How to Buy a Friend OST
"Show Your Heart" (너를 보여줘) Welcome (TV series) OST
"I'm Me" Twenty-Twenty OST
"Where Are You" Kairos OST
"Something" (어떻게 할까?) 2021 Sometoon 2021 OST
"Is It Just Me?" (썸썸한 사이?) Sometoon 2021 OST
"Spark" Light On Me OST
"Buzzer Beater" 2022 Tracer OST
"Catch Your Attention" Mimicus OST
"Alone" 2024 Jazz for Two OST

Tour và Concert

[sửa | sửa mã nguồn]

World tours

[sửa | sửa mã nguồn]
  • To Be An ACE (2018-2019)
  • UNDER COVER: Area in Canada (2019)
  • UNDER COVER: Area in US (2019)
  • Rewind Us: US Tour (2024)
  • UNDER COVER: Area No.1 Korea (2019)
  • Sweet Fantasy (2018)
  • Overturn (2023)

Online Concert

[sửa | sửa mã nguồn]
  • The Butterfly Phantasy (2020)
  • Siren's Call (2021)

Fanmeeting

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Home Sweet A.C.E (2024)

Tham gia diễn xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm phát hành Kênh Title Vai diễn Tham khảo
2017 JTBC Hello, My Twenties! 2 Một thành viên của nhóm nhạc thần tượng The Fifth Column [30]
2020 KBS2 Zombie Detective Jun và Chan đóng vai nhân viên part-time tại một cửa hàng Gopchang [31][32]
Năm phát hành Tên phim Người đóng Vai diễn
2020 Twenty- Twenty Chan Son Bohyun
2021 Be my boyfriend Kim Byeongkwan Oh Bawool
Sometoon Jun, Kim Byeongkwan, Chan
Tinted with you Jun Eunho
2022 Mimicus Chan Bang Yuchan

Các hoạt động khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Phát sóng truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đài truyền hình Chương trình Thành viên tham gia Xuất hiện với tư cách Ghi chú
2011 SBS K-pop Star (chương trình truyền hình) Kim Byeongkwan Great Praise
2013 Mnet (kênh truyền hình) Superstar K Donghun Plan B Top 10
2017 Mnet (kênh truyền hình) I can see your voice Donghun GOT2 Tập 4, khách mời GOT7
Jun Suncheon Gangta Tập 7, khách mời H.O.T Kangta
KS2 The Unit Jun, Chan Thí sinh Jun dừng chân tại vị trí 27.

Chan debut cùng UNB (nhóm nhạc)

jTBC MIXNINE Donghun, Wow, Kim Byeongkwan Thí sinh Cả 3 thành viên đều được vào chung kết.

Kim Byeongkwan và Donghun lọt vào top 9.

2020 jTBC Idol Wonderland Chan MC
2020 - 2021 Arirang TV Pops in Seoul Kim Byeongkwan MC
2021 - 2022 Arirang TV After School Club Kim Byeongkwan MC MC khách mời tập 473 và 482

MC chính thức từ tập 487 đến tập 515

2024 Mnet (kênh truyền hình) Build Up (빌드업) Lee Donghun Thí sinh Top Tier team Don't Go, Don't Go

Lọt vào chung kết cùng team DongUpJaDeul

KBS Immortal Song A.C.E Thí sinh

Show giải trí

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Chương trình Thành viên tham gia Nền tảng phát sóng
2019 A.C.E Room of Solitude Jun & Chan Youtube
Extremely A.C.E Tất cả Youtube
A.C.E. Project: Chuja Island with A.C.E. Tất cả MBC
2020 A.C.E On the road Tất cả Youtube

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Lễ trao giải Hạng mục Kết quả Tham khảo.
2017 SBS PopAsia Awards Tân binh của năm Thắng giải [33]
2018 StarHub Night of Stars Giải thưởng cho người mới xuất sắc nhất [34]
2019 The Fact Music Awards Giải thưởng Ngôi sao đang lên [35]
Soribada Best K-Music Awards Giải thưởng nghệ sĩ mới [36]
2020 Global GAIA Service Award Giải thưởng Ngôi sao Thế giới [37]
APAN Music Awards Ngôi sao Hallyu toàn cầu được lựa chọn [38]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e “BNT ACE Interview”. BNT. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2017.
  2. ^ “ZOOBEATER SOUND”. ZOOBEATER SOUND (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2019.
  3. ^ “선인장 (CACTUS)”. www.melon.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2017.
  4. ^ “Callin'. Melon. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2017.
  5. ^ Choi, Seoyoung (ngày 27 tháng 1 năm 2018). “[★밤TView]'믹스나인' 女신류진·男우진영 1등, 데뷔는 소년팀”. Star News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2021.
  6. ^ “MIXNINE final group's debut cancelled”. SBS PopAsia (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2020.
  7. ^ A.C.E, official (ngày 14 tháng 3 năm 2018). “A.C.E(에이스) - Special Digital Single [5TAR (Incompletion)] 2018.03.15 PM12:00 Release #ACE #Jun #Donghun #Wow #Jason #Incompletion #에이스 #5TARpic.twitter.com/l8igyKtMJW”. @official_ACE7. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2018.
  8. ^ “에이스, 29일 컴백…전무후무 콘셉트 '삐딱선' 발표”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2019.
  9. ^ “K-Pop Band A.C.E Sign to Asian Agent for US Management & Global Strategy”. Billboard. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2020.
  10. ^ Sani, Niko. “Steve Aoki Delivers Electrifying Remix of A.C.E's "Fav Boys" Featuring Thutmose”. EDM.com - The Latest Electronic Dance Music News, Reviews & Artists (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2021.
  11. ^ Mulenga, Natasha. "Favorite Boys" A.C.E Are Teaming Up With Steve Aoki for a Remix”. Teen Vogue (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2021.
  12. ^ “비트인터렉티브X스윙엔터, 에이스 공동 매니지먼트 맡는다(공식)”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2021.
  13. ^ “Daum 카페”. cafe.daum.net (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2021.
  14. ^ “에이스(A.C.E), 새 싱글 'Down(다운)' 티저 공개”. sports.khan.co.kr (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2021.
  15. ^ “에이스, 6월 23일 컴백 확정… "9개월 만". n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2021.
  16. ^ a b c “Gaon Chart - Album Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2019.
  17. ^ “2018년 08월 Album Chart”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2018.
  18. ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2021.
  19. ^ “A.C.E Chart History: World Albums”. Billboard. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2019.[liên kết hỏng]
  20. ^ “2019 Monthly Album Chart – August”. Gaon Chart. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2019.
  21. ^ 2019년 12월 Album Chart [December 2019 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2020.
  22. ^ “2020 Monthly Album Chart – November”. Gaon Chart. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2020.
  23. ^ 2021년 6월 Album Chart [June 2021 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2021.
  24. ^ “2017년 05월 Album Chart”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2017.
  25. ^ “2017년 10월 Album Chart”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2017.
  26. ^ “Gaon Digital Chart”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2017.
  27. ^ “에이스, 29일 컴백…전무후무 콘셉트 '삐딱선' 발표”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2019.
  28. ^ “Gaon Digital Chart”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2021.
  29. ^ “A.C.E Teams Up with Steve Aoki, Thutmose for "Fav Boyz" Collab”. kpopstarz. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2021.
  30. ^ “A.C.E, '청춘시대2' 카메오 출연…연기돌 도전[공식]”. Sports Donga (in Korean). Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  31. ^ “에이스, '좀비탐정' 출연…"곱창집 만능 알바생·좀비 댄스 도전'. Joy News24 (in Korean). Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  32. ^ “A.C.E To Make A Cameo Appearance In Choi Jin Hyuk's Drama 'Zombie Detective'. hellokpop. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  33. ^ “WINNER: SBS PopAsia Awards 2017 Rookie of the Year”. SBS PopAsia (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2019.
  34. ^ “StarHub Unveils Full Artiste Line-up for StarHub Night of Stars”. StarHub. ngày 10 tháng 12 năm 2018.
  35. ^ '더팩트 뮤직 어워즈(TMA)', 뜨거운 온라인 투표 마감…영광의 수상자는?”. entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2019.
  36. ^ '2019 소리바다 어워즈' 에이스, '언더 커버'로 압도적인 카리스마 '눈길'. tvdaily.co.kr. ngày 23 tháng 8 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2019.
  37. ^ “에이스, '대한민국 환경 봉사대상' 월드 스타상 수상…한류 공로”. mstoo.asiae.co.kr (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2020.
  38. ^ “김종국X전소민, '2020 APAN MUSIC AWARDS' MC 확정”. entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2021.