Bella Thorne

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bella Thorne
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhAnnabella Avery Thorne
Sinh8 tháng 10, 1997 (26 tuổi)
Pembroke Pines, Florida, Hoa Kỳ
Thể loạiPop/Rock
Nghề nghiệpDiễn viên, ca sĩ, người mẫu, vũ công
Nhạc cụCa hát
Năm hoạt động2003-nay
Hãng đĩaWalt Disney
Hợp tác vớiZendaya
Websitehttp://cdn01.cdn.justjared.com/wp-content/uploads/2014/03/thorne-kca/bella-thorne-kids-choice-awards-2014-05.jpg

Annabella Avery Thorne (sinh ngày 8 tháng 10 năm 1997) là một nữ diễn viên, vũ công, người mẫuca sĩ người Mỹ. Cô là một nữ diễn viên trẻ đã xuất hiện trên hơn 20 bộ phim và phim truyền hình và hơn 60 chương trình quảng cáo. Cô được biết đến nhiều nhất qua vai diễn Cece Jones trong sêri phim của Disney Channel là Shake It Up.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Bella Thorne được sinh ra tại Pembroke Pines, Florida[1]. Cô là con út trong gia đình có 4 anh chị em, gồm Kaili (sinh năm 1992), Dani (sinh năm 1993) và Remy (sinh năm 1995), anh chị của Bella cũng là diễn viên và người mẫu[1]. Cha của Bella Thorne là Reinaldo,[2] là người gốc Cuba và cô cũng tuyên bố mình còn mang dòng máu ÝAi-len.[3]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

2003-2009: Dirty Sexy Money và My Own Worst Enemy[sửa | sửa mã nguồn]

Vai diễn đầu tiên của Bella là một vai nhỏ trong bộ phim năm 2003 Stuck on You. Kể từ đó, Bella cũng tham gia các dự án phim truyền hình và phim ngắn bao gồm EntourageThe O.C diễn vai thời trẻ của Taylor Townsend. Năm 2007, Bella tham gia dàn diễn viên của mùa thứ hai của Dirty Sexy Money, đây là vai diễn chính thức của Bella ở thời điểm đó với vai diễn Margaux Darling. Loạt phim kể về một luật sư và người đàn ông của gia đình tên Nick George, khi cha của Nick đột tử trong một tai nạn máy bay, Nick đảm nhận làm luật sư cho gia đình Darling, trong khi cố gắng phát hiện ra ai đã làm điều này. Năm 2008, Bella cùng với Christian SlaterTaylor Lautner tham gia loạt phim ngắn tên My Own Worst Enemy, đây được xem là bước đột phá trong sự nghiệp vì đây là vai diễn dài hơi của Bella. Cùng năm đó, cô cũng tham gia loạt phim October Road trong vai Angela Ferilli. Anh trai của Bella là Remy cũng tham gia loạt phim với tư cách khách mời với vai Eddie Latekka thời còn trẻ.

Năm 2009, cô tham gia loạt phim web tên Little Monk, trong vai Wendy bạn cùng lớp của Monk. Hiện loạt phim được phát hành dưới định dạng DVD "Best of Monk". Cũng trong năm đó, cô thủ vai phản diện trong phim kinh dị Forget Me Not. Cô cũng có một vai phụ trong phim truyền hình gia đình tên Raspberry Magic được công chiếu ở Liên hoan phim Cinequest, và liên hoan phim Mỹ Châu Á San Francisco năm 2010.

2010-13: Big Love và Shake It Up[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2010, Bella đảm nhận vai diễn Tancy "Teenie" Henrickson của diễn viên Jolean Wejbe trong loạt phim Big Love của HBO. Cô cũng tham gia loạt phim Shake It Up của Disney, từng có tên gọi cũ là Dance, Dance Chicago. Cô đảm nhận vai vũ công trẻ tuổi đầy nhiệt huyết với chứng khó đọc Cece Jones. Nội dung phim tập trung chủ yếu về hài kịch tình huống giữa Bella và bạn diễn Zendaya. Shake It Up bắt đầu quá trình sản xuất ở Hollywood, California vào tháng 7/2010 và được chiếu vào ngày 7/11/2010 trên kênh Disney. Mặc dù có kinh nghiệm dày dặn trong việc đóng phim, nhưng Bella lại không có kinh nghiệm trong việc nhảy. Sau khi kí hợp đồng vào tháng 10/2009, Bella bắt đầu học nhảy 3 lớp học nhảy mỗi tối. Đĩa đơn đầu tiên của Bella là Watch Me được phát hành vào ngày 21/6/2011, đạt hạng 86 trêng bảng xếp hạng Billboard Hot 100 Mỹ, hạng 9 trên bảng xếp hạng Top Heatseekers Mỹ và nhận chứng nhận vàng từ RIAA. Vào ngày 29/9/2011, Disney thông báo sẽ sản xuất mùa thứ hai của Shake It Up với 26 tập. Một tập phim đặc biệt dài 90 phút là tập cuối cùng của mùa 2 cũng được lên sóng vào ngày 17/8/2012.

Ngày 4/6/2012, Disney thông báo sẽ ra mùa 3 của Shake It Up. Năm 2012, Bella nhận vai diễn Avalon Greene trong phim ngắn Frenemies do Disney sản xuất. TTYLXOX được phát hành vào ngày 6/3, đạt hạng 97 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100. Ngày 30/3/2013, hãng Hollywood Records thông báo trên Twitter là Bella đã kí hợp đồng thu âm với hãng. Ngày 25/7/2013, Disney thông báo sẽ hủy bỏ Shake It Up sau khi mùa thứ 3 kết thúc. Vào ngày 23/4/2013, cô thông báo sẽ ra album với 11 bài hát, cô phát biểu "những gì mà người hâm mộ của tôi có thể mong đợi cho album này là hoàn toàn khác với những nghệ sĩ khác, vì tôi không thích chỉ là một ca sĩ mà mọi người chỉ nhớ đến vì một bài hát. Tất cả những ca khúc của tôi đều có sắc thái riêng. Tôi muốn trải nghiệm các phong cách âm nhạc khác nhau". Bella cũng nói rằng Britney Spears, Ke$ha, và Destiny's Child là những nghệ sĩ đã truyền cảm hứng cho album của cô.

2014-hiện tại: Phim ngắn và Famous In Love[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2014, Bella tham gia bộ phim hài Blended với diễn viên Adam SandlerDrew Barrymore với vai diễn con gái của nhân vật của Adam Sandler. Cô cũng tham gia phim Alexander and the Terrible, Horrible, No Good, Very Bad Day (2014) và phim The DUFF (2015), cô thủ vai phản diện trong một trường trung học. Ngày 30/7, cô nhận được vai trong mùa thứ 15 của loạt phim CSI trong tập phim The Book of Shadows được chiếu vào ngày 19/10/2014. Cô cũng xuất hiện trong phần hai của phim Mostly Ghostly 2: Have You Met My Ghoulfriend trong vai Cammy Cahill là người mà nhân vật Max Doyle thích thầm. Bộ phim được chiếu vào dịp lễ Halloween tháng 10/2014. Ngày 15/10, Bella thông báo là album đầu tay đã bị hủy bỏ, vì cô không thích bị autontune quá nhiều. Nhưng cô lại ra mắt một album mini tên Jersey vào ngày 17/11. Điã đơn "Call It Whatever" lọt vào bảng xếp hạng Billboard nhạc dance ở vị trí 47, sau đó lên hạng 10 và trụ được 10 tuần trên bảng xếp hạng.

Bella từng kí một hợp đồng phát hành một loạt sách với ấn bản đầu tiên tên Autumn Falls. Cô cũng từng tham gia bộ phim kinh dị của Manis Film là Big Sky cùng với Kyra Sedgwick, trong vai Hazel. Ngày 12/12, Bella nhận vai trong trong loạt phim Scream Queen do MTV sản xuất, loạt phim dựa trên bản gốc bộ phim Scream. Bella được gia vai chính nhưng cô lại chọn vai "Nina xấu tính" vì nghĩ vai diễn này sẽ đột phá hơn. Năm 2015, Bella tham gia lồng tiếng cho bộ phim Frog Kingdom phát hành ở thị trường Mỹ, cô lồng tiếng cho vai Công chúa Ếch cùng với Drake BellCameron Dallas. Bộ phim được chiếu dưới định dạng DVD từ ngày 30/6/2015 bởi hãng Lionsgate Home Entertainment.

Ngày 1/6/2015, có tin công bố rằng Bella sẽ cùng với Kian Lawley tham gia bộ phim Shovel Buddies của AwesomenessTV Film, trong vai Kate, bộ phim được ra mắt trên iTunes vào ngày 11/10/2016. Cô cũng thủ vai thiếu niên Jamie với tính cách đặc biệt cố che giấu một bí mật trong phim Keep Watching.

Cũng trong năm 2015, cô đóng vai ca sĩ trẻ nổi tiếng trong bộ phim Alvin and the Chipmunks: The Road Chip. Năm 2016, cô đóng vai Rain trong phim Tyler Perry's Booo! A Madea Halloween.

Năm 2017, Bella quay trở lại diễn xuất trong phim truyền hình với loạt phim Famous in Love được chiếu trên kênh Freedom trong vai diễn Paige Townsen, một sinh viên đại học bình thường đoạt được vai chính trong phim bom tấn Hollywood. Cùng năm, Bella thủ vai chính trong loạt phim You Get Me của Netflix cùng với Halston Sage, Taylor John SmithNash Grier. Trong tháng 10 cùng năm, Bella cũng tham gia bộ phim hài The Babysitter được đạo diễn bởi McG và do Netflix phát hành.

Bella đóng vai chính trong bộ phim Midnight Sun, được dựa trên nguyên bản của bộ phim Nhật Bản cùng tên. Bộ phim được công chiếu vào ngày 23/3/2018.

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Đến từ Pembroke Pines, Florida, nhưng Bella đã sống cùng gia đình ở California kể từ đầu năm 2006. Sở thích của cô bao gồm nhảy múa, chơi bóng đá, dành thời gian với gia đình và chơi với hai con chó của mình (một Cocker Spaniel và một con sói lai), sáu con mèo và một con rùa (Bella rất yêu động vật). Cô cũng thừa nhận là một nhà sưu tập những cuốn sách bìa cứng, nghe âm nhạc những năm 1980, và sử dụng YouTube như một công cụ nghiên cứu cho việc nhập vai. Bella là một người ủng hộ cuồng nhiệt của Humane Society, the Cystic Fibrosis Foundation, và The Nomad Organization, cung cấp giáo dục, thực phẩm và vật tư y tế cho trẻ em ở Châu Phi.

Bella Thorne được chẩn đoán mắc chứng khó đọc khi cô học lớp một. Cô hiện đang được học tại nhà sau khi theo học một trường công, nơi cô đã bị bắt nạt bởi những bạn cùng lứa do sự khó đọc của mình và do cô nói tiếng Tây Ban Nha (đây là tiếng mẹ đẻ của cô). Bella đã cải thiện trong việc học sau khi tham dự một trung tâm Sylvan Learning. Cô cũng đã đề cập đến chứng khó đọc của mình trong một cuộc phỏng vấn vào tháng 4 năm 2010 với tạp chí American Cheerleader, và giải thích rằng cô đã vượt qua chứng khó đọc bằng cách đọc tất cả mọi thứ cô có thể tìm thấy, bao gồm cả nhãn hộp ngũ cốc.

Phim tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

Phim[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tựa phim Vai diễn Ghi chú
2003 Stuck on You MC Sideline's Fan Vai phụ, được giới thiệu với tên Annabella Thorne.
2007 Finishing the Game Sue Vai phụ, được giới thiệu với tên Annabella Thorne.
2007 Blind Ambition Witbert Daniel
2007 The Seer Claire hồi nhỏ Vai Phụ
2007 Craw Lake Julia
2009 Water Pills Psych Out Girl Vai phụ
2009 Forget Me Not Angela hồi nhỏ Vai phụ
2010 One Wish Messenger
2010 Raspberry Magic Sarah Patterson
2012 Frenemies Avalon Greene Vai chính,Disney Channel Original Movie
2014 Buttermilk Sky Jennie
2014 The Familymoon
2014 Home Invasion Jamie Pre-production
2014 Blended Hillary "Larry" Friedman
2018 Midnight Sun Katie Price Vai chính

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tựa phim Vai diễn Ghi chú
2006 Entourage Kid "I Wanna Be Sedated" (Mùa 3: tập 10)
2007 The O.C. Taylor Townsend hồi nhỏ "The Case of the Franks" (mùa 4: tập 13)
2007–2008 Dirty Sexy Money Margaux Darling "The Chiavennasca" (mùa 1: tập 4)
"The Family Lawyer" (mùa 2: tập 2)
"The Silence" (mùa 2: tập 4)
"The Summer House" (mùa 2: tập 7)
2008 October Road Angela Ferilli "Stand Alone by Me" (mùa 2: tập 11)
2008 My Own Worst Enemy Ruthy Spivey Vai chính
2009 In the Motherhood Annie "Practice What You Preach" (mùa 1: tập 4)
2009 Mental Emily "Pilot" (Mùa 1: tập 1)
2009 Little Monk Wendy Vai chính
2010 Big Love Tancy Henrickson "Strange Bedfellows" (mùa 4: tập 3)
"The Mighty and Strong" (mùa 4: tập 4)
"Sins of the Father" (mùa 4: tập 5)
"Next Ticket Out" (mùa 4: tập 8)
"End of Days" (mùa 4: tập 9)
2010 Wizards of Waverly Place Nancy Lukey "Max's Secret Girlfriend" (mùa 3: tập 19)
2010–hiện tại Shake It Up CeCe Jones Vai chính
2011 Good Luck Charlie CeCe Jones "Charlie Shakes It Up" (Mùa 2: tập 13)
2011 PrankStars Chính cô ấy "Adventures in Dogsitting" (Mùa 1: tập 5)
Trò chơi điện tử
Năm Tựa đề Vai Notes
2006 The Ant Bully (video game) Ant Kid (lồng tiếng)

Đĩa hát[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Tựa Năm Vị trí trong bảng xếp hạng Album
US
[4]
US
Heat

[5]
CAN
[6]
"Watch Me" (with Zendaya) 2011 86 9 Shake It Up: Break It Down
"TTYLXOX" 2012 97 15 71 Shake It Up: Live 2 Dance
"—" nghĩa là không có mặt trong bảng xếp hạng hay phát hành ở nước đó.

Đĩa đơn quảng cáo[sửa | sửa mã nguồn]

Tựa Năm Vị trí trong bảng xếp hạng Album
US
"Fashion Is My Kryptonite" (với Zendaya) 2012 Shake It Up: Made In Japan
"—" nghĩa là không có mặt trong bảng xếp hạng hay phát hành ở nước đó.

Các bài hát khác[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Bài hát Ca sĩ khác Album
2011 "Bubblegum Boy"[7] Pia Mia không có trong album
2012 "Can't Stay Away"[8] IM5 Không có trong album
2012 "Rockin' Around the Christmas Tree" Disney Channel Holiday Playlist

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải Hạng mục Phim Kết quả Ref.
2008 Young Artist Awards Nữ diễn viên khách mời xuất sắc trong một series phim truyền hình The O.C. Đề cử [9]
2009 October Road (TV series) [10]
Nữ diễn viên phụ xuất sắc trong một series phim truyền hình (phim hài hoặc hài kịch) My Own Worst Enemy (TV series) Đoạt giải
2010 Nữ diễn viên khách mời xuất sắc trong một series phim truyền hình Mental Đề cử [11]
J-14 Teen Icon Award Biểu tượng của ngày mai Bản thân cô ấy [12]
2011 Young Artist Awards Nữ diễn viên truyền hình chính xuất sắc nhất (phim hài hoặc hài kịch) Shake It Up Đoạt giải [13]
Dàn diễn viên trẻ xuất sắc nhất trong một series phim truyền hình
(chia sẻ vớiZendaya, Davis Cleveland, Roshon Fegan, Adam Irigoyen, Kenton DutyCaroline Sunshine)
Đề cử
Nữ diễn viên khách mời xuất sắc nhất trong một series phim truyền hình, tuổi từ 11-15 Wizards of Waverly Place
Nữ diễn viên phụ xuất sắc trong một series phim truyền hình, tuổi từ 11-16 Big Love
Imagen Award Nữ diễn viên trẻ xuất sắc nhất Shake It Up [14]
J-14 Teen Icon Award Hình tượng nữ diễn viên truyền hình [15]
Hình tượng Tweeter Bản thân cô ấy
2012 Young Artist Awards Nữ diễn viên truyền hình chính xuất sắc nhất Shake It Up [16]
Dàn diễn viên trẻ xuất sắc trong một series phim truyền hình
(với Zendaya, Davis Cleveland, Roshon Fegan, Adam Irigoyen, Kenton DutyCaroline Sunshine)
Imagen Award Nữ diễn viên truyền hình trẻ xuất sắc nhất Đoạt giải [17]
J-14 Teen Icon Award Hình tượng cặp đôi
(chia sẻ với Tristan Klier)
Cá nhân Đề cử [18]
Hollywood Teen TV Awards Nữ diễn viên truyền hình được yêu thích nhất Shake It Up [19]
ALMA Awards Nữ diễn viên phim truyền hình được yêu thích nhất- phim hài. [20]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Bella Thorne is "CeCe Jones". Disney Channel Medianet. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2010.
  2. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2013.
  3. ^ https://twitter.com/#!/bellathorne/statuses/60426861733355520
  4. ^ “Billboard Chart History: Bella Thorne”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2010.[liên kết hỏng]
  5. ^ “Top Heatseekers Songs – Week of ngày 30 tháng 7 năm 2011”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2010.[liên kết hỏng]
  6. ^ “Canadian Chart History: Bella Thorne”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2010.[liên kết hỏng]
  7. ^ “Bubblegum Boy – Single by Pia Mia & Bella Thorne”. iTunes. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2010.
  8. ^ “Can't Stay Away – Single by IM5 featuring Bella Thorne”. im5band. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2012.
  9. ^ “29th Young Artist Awards”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2013.
  10. ^ “30th Young Artist Awards”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2013.
  11. ^ “30th Young Artist Awards”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2013.
  12. ^ “J-14 Teen Icon Awards - Winners”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2013.
  13. ^ “32nd Annual Young Artist Awards”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2013.
  14. ^ “Imagen Awards 2011 Nominados & Ganadores”.
  15. ^ “Vote for J-14's Teen Icon Awards 2011! - J-14 Magazine”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2013.
  16. ^ “33rd Annual Young Artist Awards”. YoungArtistAwards.org. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2012.
  17. ^ “Imagen Awards 2012 - Winners”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2013.
  18. ^ “Vote for J-14's Teen Icon Awards 2012! - J-14 Magazine”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2013.
  19. ^ “Hollywood Teen TV Awards - Favorite Television Actress”.
  20. ^ “ALMA Awards 2012 - Nominees”.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]