Bi kịch triều đại
Bi kịch triều đại
| |
---|---|
Hangul | 사도 |
Hanja | 思悼 |
Romaja quốc ngữ | Sado |
Đạo diễn | Lee Joon-ik |
Sản xuất | Oh Seung-hyeon |
Tác giả | Cho Chul-hyun Oh Seung-hyeon Lee Song-won |
Diễn viên | Moon Geun-young Song Kang-ho Yoo Ah-in |
Âm nhạc | Bang Jun-seok |
Quay phim | Kim Tae-gyeong |
Dựng phim | Kim Sang-bum Kim Jae-bum |
Phát hành | Showbox/Mediaplex |
Công chiếu |
|
Độ dài | 125 phút |
Quốc gia | Hàn Quốc |
Ngôn ngữ | Tiếng Hàn |
Kinh phí | 8,3 triệu đô la Mỹ |
Doanh thu | 42,5 triệu đô la Mỹ[1] |
Bi kịch triều đại (Hangul: 사도; Romaja: Sado Tư Điệu) là bộ phim dựa trên sự việc lịch sử có thật thời kỳ Joseon của Hàn Quốc do Lee Joon-ik đạo diễn với sự góp mặt của Song Kang-ho và Yoo Ah-in. Được đặt dưới triều vua Anh Tổ, bộ phim nói về cuộc đời của Thế tử Sado (Tư Điệu Thế tử), người thừa kế ngai vàng, người được coi là không thích hợp để cai trị, và ở tuổi 27, đã bị chính cha mình lên án và bị nhốt trong thùng gạo trong tám ngày cho đến khi ông chết vì kiệt sức sau nhiều ngày liền không ăn uống.
Bi kịch triều đại đã giành được ba giải thưởng tại Liên hoan phim Hàn Quốc lần thứ 35, bao gồm Phim hay nhất. Nó cũng được chọn là đại diện Hàn Quốc đầu tiên cho Phim Ngoại ngữ hay nhất tại Giải thưởng hàn lâm Oscar lần thứ 88 nhưng không được đề cử.[2][3][4][5][6][7][8]
Nội dung[sửa | sửa mã nguồn]
Bộ phim được đặt trong thời kỳ Joseon, trong đó một vị vua cố gắng dạy con mình cách trở thành một thế tử đủ tiêu chuẩn và thành một vị vua quyền thế sau này. Khổng giáo là nền tảng của vương quốc Joseon, nhưng thế tử đã thất bại trong việc hấp thụ nó và lại yêu thích vẽ tranh, khiêu vũ và nghiện rượu. Những nỗ lực của nhà vua để đào tạo con trai ông cuối cùng cay đắng. Nhà vua ở tuổi muộn, mất hy vọng với con trai của mình, đào tạo cháu nội của mình cho vị trí thế tử.
Cháu trai xuất sắc trong những khía cạnh này, làm cho nhà vua hạnh phúc. Trong một cơn thịnh nộ cay đắng và hối hận, thế tử chạy đến Vương cung một đêm để ám sát nhà vua. Nhưng nghe những cuộc đối thoại giữa con trai mình và vua làm cho anh biết anh đang làm gì và anh hạ gươm xuống.
Nhà vua ban đầu muốn tha thứ nhưng bị một số thành viên của các quan chức cung điện và các Thượng thư thao túng với ý nghĩ rằng thế tử vượt qua mức độ thiếu thận trọng và không xứng đáng làm vua tương lai. Nhà vua ra lệnh giam thế tử trong một thùng gạo cho đến khi chết, vào ngày thứ tám thế tử chết, các buổi lễ được tổ chức. Nhà vua di chuyển đến một nơi hẻo lánh để nghỉ dưỡng. Cung điện được chăm sóc bởi các quan chức và Vương phi.
Sau 14 năm, cháu nội gặp ông nội, người khuyên ông nên thận trọng và nhận thức được sự khác biệt giữa cảm xúc và nguyên tắc. Sau khi ông nội qua đời, cháu nội, bây giờ là vua, tôn vinh cha mình ở ngôi mộ và mẹ mình như người cha quá cố của mình tôn vinh mẹ mình. Cả hai con trai và mẹ đều rơi lệ vì niềm tự hào.
Bộ phim về cơ bản là một bức chân dung của một cuộc đấu tranh quyền lực giữa một người cha tự mãn và đứa con trai bị thiếu thốn tình cảm, người lúc đầu luôn phấn đấu để kiếm được tình yêu và sự ngưỡng mộ của cha mình, nhưng về sau đã chống lại ông một khi ông nhận ra rằng ông không bao giờ làm hài lòng cha mình cũng không thực sự kiếm được sự tôn trọng.
Ở mọi cơ hội, vị vua cha đã công khai bác bỏ và làm nhục đứa con trai của mình trước khi điều hành các chủ đề, làm cho câu hỏi của người nhiếp chính về giá trị bản thân mình. Sự hung dữ, khinh thường, bạo lực, và nhu cầu tự mãn để chinh phục và nhục nhã được thể hiện khá rõ qua các tương tác của nhà vua với con trai ông ta.
Diễn viên [sửa | sửa mã nguồn]
- Song Kang-ho vai Triều Tiên Anh Tổ
- Yoo Ah-in vai Trang Hiến Thế Tử
- Moon Geun-young vai Hiến kính vương hậu họ hồng
- Kim Hae-sook vai Nhân nguyên vương hậu
- Park Won-sang vai Hong Bong-han
- Jeon Hye-jin vai Ánh tần lý thị
- Park So-dam vai Lady Moon
- Jin Ji-hee vai Hoà hoãn công chúa
- Seo Ye-ji vai Trinh thuần vương hậu
- Lee Dae-yeon vai Kim Sang-ro
- Kang Seong-hae vai Kim Han-gu
- Choi Deok-moon vai Hong In-han
- Jung Suk-yong vai Eunuch Hong
- Choi Min-cheol vai Chae Je-gong
- Park Myeong-shin vai Trinh thánh vương hậu
- Son Deok-gi vai Hong Nak-in
- So Ji-sub vai Triều Tiên Chính Tổ (cameo)
Sản xuất[sửa | sửa mã nguồn]
Phim bấm máy 08/07/2014.[9] The Throne là bộ phim đầu tiên của Moon Geun-young sau 8 năm.[10]
Đánh giá chuyên môn[sửa | sửa mã nguồn]
Phòng vé[sửa | sửa mã nguồn]
Trình chiếu tại Hàn Quốc vào ngày 16 tháng 9 năm 2015. Đến ngày 25 tháng 10, hãng đã thu được 48,7 tỷ ₩ (42,9 triệu đô la Mỹ) từ 6,23 triệu lượt xem.
Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Giải thưởng | Thể loại | Người nhận | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2015 | Best Film | The Throne | Đoạt giải | |
Best Actor | Yoo Ah-in | Đề cử | ||
Best Screenplay | Cho Chul-hyun, Oh Seung-hyeon, Lee Song-won |
Đoạt giải | ||
Best Music | Bang Jun-seok | Đoạt giải | ||
Top 10 Films of the Year | The Throne | Đoạt giải | ||
Most Favorite Actor | Yoo Ah-in | Đoạt giải | ||
Best Film | The Throne | Đề cử | ||
Best Director | Lee Joon-ik | Đề cử | ||
Best Actor | Yoo Ah-in | Đề cử | ||
Best Supporting Actress | Kim Hae-sook | Đoạt giải | ||
Best Film | The Throne | Đề cử | ||
Best Director | Lee Joon-ik | Đề cử | ||
Best Actor | Song Kang-ho | Đề cử | ||
Yoo Ah-in | Đoạt giải | |||
Best Supporting Actress | Jeon Hye-jin | Đoạt giải | ||
Best Screenplay | Cho Chul-hyun, Oh Seung-hyeon, Lee Song-won |
Đề cử | ||
Best Cinematography | Kim Tae-gyeong | Đoạt giải | ||
Best Editing | Kim Sang-bum, Kim Jae-bum |
Đề cử | ||
Best Art Direction | Kang Seung-yong | Đề cử | ||
Best Lighting | Hong Seung-cheol | Đoạt giải | ||
Best Music | Bang Jun-seok | Đoạt giải | ||
Grand Prix | Lee Joon-ik | Đoạt giải | ||
Best Music | Bang Jun-seok | Đoạt giải | ||
Artistic Impression in Motion Pictures Award | Yoo Ah-in | Đoạt giải | ||
Top Star Award | Yoo Ah-in | Đoạt giải | ||
Best Director Award | Lee Joon-ik | Đoạt giải | ||
2016 | Best Film | The Throne | Đoạt giải | |
Best Actor | Yoo Ah-in | Đoạt giải | ||
Best Supporting Actress | Jeon Hye-jin | Đoạt giải | ||
Best Foreign Language Film | The Throne | Đề cử | ||
Best Costume Design | Shim Hyun-seob | Đề cử | ||
Best Original Music | Bang Jun-seok | Đề cử | ||
Best Costume Design | Lee Ji-yeon, Shim Hyun-seob |
Đoạt giải | ||
Next Generation Award | Yoo Ah-in | Đoạt giải | ||
Grand Prix (Best Director) | Lee Joon-ik | Đoạt giải | ||
Best Original Screenplay | Cho Chul-hyun | Đoạt giải | ||
Best Actor | Yoo Ah-in | Đoạt giải | ||
Best Supporting Actress | Jeon Hye-jin | Đề cử | ||
Đề cử | ||||
Best Actor (Film) | Song Kang-ho | Đề cử | ||
Yoo Ah-in | Đề cử | |||
Best Supporting Actress | Jeon Hye-jin | Đề cử | ||
Best Art Direction | Kang Seung-yong | Đề cử | ||
Best Music | Bang Joon-seok | Đề cử |
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “The Throne”. KOFIC. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2016.
- ^ Kim, Hee-eun (ngày 3 tháng 4 năm 2014). “Song Kang-ho joins Lee Joon-ik film”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2014.
- ^ Conran, Pierce (ngày 9 tháng 4 năm 2014). “SONG Kang-ho Boards New LEE Joon-ik Film”. Korean Film Biz Zone. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2014.
- ^ Kim, Hee-eun (ngày 14 tháng 5 năm 2014). “Yoo Ah-in set for Sado role?”. Korea Joongang Daily. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2014.
- ^ Jeon, Su-mi (ngày 26 tháng 5 năm 2014). “Moon Geun Young, Yoo Ah In and Song Kang Ho Confirmed for Film Sado”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2014.
- ^ Baek, Byung-yeul (ngày 18 tháng 8 năm 2014). “Same role, different actors”. The Korea Times. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2014.
- ^ Lee, Hyo-won (ngày 1 tháng 9 năm 2015). “Oscars: South Korea Submits The Throne for Foreign-Language Category”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2015.
- ^ “The Throne picked as Korean candidate for Academy Awards' foreign language film award”. Yonhap. ngày 2 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2015.
- ^ “Song Kang Ho and Yoo Ah In's New Film Sado Holds First Shooting”. Soompi. ngày 18 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2014.
- ^ Conran, Pierce (ngày 13 tháng 5 năm 2014). “YOO Ah-in and MOON Geun-young Confirmed for SADO”. Korean Film Biz Zone. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2014.
- ^ “35th Korean Association of Film Critics Awards Winners”. Hancinema. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2016.
- ^ “유아인 박보영 류승완…청소년 뽑은 인기영화인 선정” (bằng tiếng Korean). Asiae. 22 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “52nd Daejong Film Awards (Grand Bell Awards) 2015 Winners”. Hancinema. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Who are the winners of 36th Blue Dragon Film Awards?”. Kpopherald. 27 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2016.
- ^ “36th Blue Dragon Awards] 'The Assassination' awarded Best Film: Complete list of winners”. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Tallinn Black Nights awards winners”. FilmNewEurope.com. 28 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Actor Namgung Won gets lifetime achievement award”. The Korea Herald. 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Actor Yoo Ah-in had the best year”. Korea JoongAng Daily. 26 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Korean reporters pick 'The Throne' as best film of 2015”. Kpopherald. 21 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Celebrities light up Asian Film Awards”. China Daily. 18 tháng 3 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2016.
- ^ “2016 춘사영화상, '사도'-'암살' 사이좋게 2관왕” (bằng tiếng Korean). DongA. 5 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)