Bill Cosby

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bill Cosby
Cosby tại Washington, D.C., 2010
SinhWilliam Henry Cosby, Jr.
12 tháng 7, 1937 (86 tuổi)
Philadelphia, Pennsylvania, Hoa Kỳ
Trường lớpĐại học Temple (1971)
Nghề nghiệpDiễn viên, nghệ sĩ hài, nhà văn
Năm hoạt động1961–2015
Phối ngẫu
Camille Hanks Cosby (cưới 1964)
Con cái5, bao gồm Erika Cosby, Ennis Cosby
Sự nghiệp hài kịch
Loại hình nghệ thuậtHài độc thoại, điện ảnh, truyền hình
Thể loạiHài kịch cảm quan, trào phúng, siêu thực, deadpan
Trang webbillcosby.com

William Henry "Bill" Cosby, Jr. (sinh ngày 12 tháng 6 năm 1937) là một diễn viên hài độc thoại, diễn viên, và nhà văn người Mỹ.

Cosby bắt đầu với thể loại hài độc thoại ở hộp đêm hungry i tại San Francisco và vai diễn trong chương trình truyền hình I Spy những năm 1960.[1][2][3] Trong hai mùa đầu tiên của chương trình, ông cũng là một nhân vật thường xuyên trên phim truyền hình The Electric Company dành cho trẻ em.

Sử dụng nhân vật Fat Albert để phát triển sự nghiệp hài độc thoại, Cosby còn đạo diễn, sản xuất và tổ chức các loạt phim truyền hình hoạt hình hài Fat Albert and the Cosby Kids, chạy xuyên suốt từ năm 1972 tới năm 1985, tập trung vào giới trẻ lớn lên trong khu vực đô thị. Trong suốt những năm 1970, Cosby đóng vai chính trong một số bộ phim, thỉnh thoảng trở về với phim ảnh sau này trong sự nghiệp của ông. Sau khi nhập học trường Đại học Temple trong những năm 1960, ông nhận được bằng cử nhân trong năm 1971. Năm 1973, ông nhận bằng thạc sĩ từ Đại học Massachusetts Amherst và đến năm 1976 ông có bằng Tiến sĩ Giáo dục cũng từ UMass. Luận án của ông đã thảo luận việc sử dụng chương trình Fat Albert and the Cosby Kids như một công cụ giảng dạy trong các trường tiểu học.

Đầu thập niên 1980, Cosby sản xuất và đóng vai trong loạt phim hài kịch tình huống The Cosby Show, lên sóng từ 1984 đến 1992, là chương trình hàng đầu tại Hoa Kỳ trong 5 năm, từ 1984 đến 1989.[4] Chương trình giới thiệu về những trải nghiệm và trưởng thành của một gia đình người Mỹ gốc Phi. Cosby sản xuất chương trình hậu truyện A Different World (1987-1993); đóng vai chính trong Cosby (1996-2000); và chủ trì Kids Say the Darndest Things trong hai mùa (1998-2000).

Cosby là chủ đề của nhiều cáo buộc tấn công tình dục từ những năm 2000. Hơn 50 phụ nữ đã cáo buộc ông cưỡng dâm, dùng ma túy để thực hiện cưỡng dâm, bạo hành tình dục và lạm dụng tình dục trẻ em, với những sự cố sớm nhất diễn ra vào giữa thập niên 1960. Ông đã phủ nhận toàn bộ những cáo buộc trên. Nhiều vụ kiện chống lại Cosby đang chờ xử lý và giữ phí phạt tại Montgomery County, Pennsylvania. Ông đầu hàng trước chính quyền vào ngày 30 tháng 12 năm 2015 và được thả với 1 triệu đô-la Mỹ tiền phạt.[5][6]

Thời thơ ấu[sửa | sửa mã nguồn]

Cosby năm 1957

Cosby sinh ngày 12 tháng 7 năm 1937[7] tại Philadelphia, Pennsylvania.[8] Ông là một trong bốn người con trai của gia đình bà Anna Pearl (nhũ danh Hite), một người hầu và William Henry Cosby Sr.[8][9] Lúc còn nhỏ, bố của ông phải xa nhà để gia nhập quân ngũ trong Thế chiến thứ II. Khi đến trường, ông mô tả mình là một chàng hề của lớp.[10] Cosby là thủ lĩnh đội bóng chày kiêm lớp trưởng tại Trường công lập Mary Channing Wister ở Philadelphia.[11] Tại trường Trung học FitzSimons Junior, Cosby bắt đầu diễn kịch và tiếp tục đam mê thể thao.[12]

Cosby đến trường Trung học Central của Philadelphia, nơi ông chơi bóng vồ, bóng bầu dục, bóng chày và chạy điền kinh.[12] Ngoài ra, Cosby còn làm việc trước và sau giờ học, bán sản phẩm, giày dép và kệ tủ tại một siêu thị để giúp đỡ gia đình.[12] Ông chuyển đến Trung học Germantown nhưng không thể vượt quá lớp 10.[13] Thay vì học lại, ông nhận một công việc ở cửa hiệu sửa giày mà ông thích, nhưng không thể tưởng tượng mình làm việc này đến cuối đời.[12]

Năm 1956,[14] Cosby đăng ký đi Hải quân, phục vụ cho Thủy quân lục chiến Base Quantico, Virginia, Naval Station Argentia, Newfoundland và ở Bethesda Naval Hospital, Maryland.[15] Trong 4 năm bôn ba, Cosby làm công việc tại Bệnh viện Corpsman và Thủy quân lục chiến trong thời chiến tranh Triều Tiên.[15] Ông hoàn thành tốt nghiệp thông qua các khóa học tương ứng[16] và được trao một học bổng thể thao tại Đại học Temple của Philadelphia năm 1961.[17] Tại đó, ông học thể thao và chơi cho đội bóng bầu dục của trường.[cần dẫn nguồn] Khi ngày càng tiến bộ trong học tập, ông tiếp tục trau dồi khiếu hài hước, thường trêu đùa với những người bạn của mình. Khi bắt đầu phục vụ tại một quán rượu ở Philadelphia để kiếm tiền, ông nhận biết khả năng hài hước của mình. Sau khi sử dụng nhiều câu chuyện cười với khách hàng và thấy tiền bo tăng dần, ông quyết định bước lên sân khấu.[18]

Sự nghiệp hài độc thoại[sửa | sửa mã nguồn]

Cosby rời Đại học Temple để theo đuổi sự nghiệp hài kịch, đăng ký nhiều tiết mục độc thoại ở Philadelphia, thành phố New York, nơi ông xuất hiện ở The Gaslight Cafe năm 1962.[12] Ông đặt nhiều tiết mục ở nhiều thành phố như Chicago, Las Vegas, San Francisco, Washington, D.C.. Ông nổi tiếng trên toàn quốc trên chương trình The Tonight Show của NBC vào mùa hè năm 1963, giúp ông giành được một hợp đồng thu âm với Warner Bros. Records, nơi phát hành album đầu tay Bill Cosby Is a Very Funny Fellow...Right! (1964).[19] Album To Russell, My Brother, Whom I Slept With của ông nằm ở vị trí số một trong danh sách "40 album hài vĩ đại nhất" của tạp chí Spin, nơi họ gọi đây là một "kiệt tác của hài kịch độc thoại".[20]

Trong khi nhiều diễn viên hài lúc bấy giờ sử dụng chủ đề sắc tộc và sự tự do còn gây nhiều tranh cãi, Cosby lại nổi tiếng với những trò đùa về tuổi thơ của ông. Khi ngày càng thành công, Cosby phải bảo vệ lựa chọn của mình một cách thường xuyên; "Một người da trắng nghe tiết mục của tôi và bật cười, nghĩ rằng 'Phải, tôi cũng nghĩ như thế'. Được thôi. Tôi là người da màu. Và chúng tôi nhìn nhận nhiều vấn đề theo cùng một cách."[21] Năm 1983, ông phát hành phim Bill Cosby: Himself, được xem là "phim hài diễn xuất vĩ đại nhất".[22] Nhiều diễn viên hài tiếp sau như Jerry Seinfeld gọi Cosby là nhà tiên phong trong hài kịch độc thoại và mở đường cho diễn viên hài trên sóng truyền hình.[23] Cosby trình bày chương trình độc thoại truyền hình đầu tiên trong 30 năm, "Bill Cosby: Far From Finished" trên Comedy Central vào ngày 23 tháng 11 năm 2013.[24][25]

Cáo buộc lạm dụng tình dục[sửa | sửa mã nguồn]

Một cuộc biểu tình chống lại Cosby ở Kitchener, Canada.

Cosby là chủ đề của nhiều cáo buộc tấn công tình dục từ những năm 2000. Hơn 50 phụ nữ đã cáo buộc ông cưỡng dâm, dùng ma túy để thực hiện cưỡng dâm, bạo hành tình dụclạm dụng tình dục trẻ em, với những sự cố sớm nhất diễn ra vào giữa thập niên 1960. Sự việc trở nên nổi tiếng sau khi một lời cáo buộc chống lại Cosby của diễn viên hài Hannibal Buress lan truyền trên mạng xã hội vào tháng 10 năm 2014. Những sự việc này trải dài từ năm 1965 đến 2008 tại khắp 10 bang Hoa Kỳ và một quận tại Canada.[26][27][28]

Cosby liên tục phủ nhận những cáo buộc trên và chưa bị kết án lần nào cho đến ngày 30 tháng 12 năm 2015, khi một thông báo bắt giữ ông được ban hành, dựa trên những lời cáo buộc của Andrea Constand.[29] Vào tháng 12 năm 2014, Cosby trả lời "Tôi không muốn nói về điều đó" khi được hỏi về những cáo buộc này."[30] Cosby từ chối bàn luận công khai về vấn đề này trong nhiều bài phỏng vấn,[31] khẳng định "mọi người không nên nghe những điều đó và trả lời trước những đồn đoán".[31]

Hầu hết những sự việc này diễn ra ngoài thời hiệu tố tụng hình sự, nhưng các vụ kiện dân sự nhắm đến Cosby vẫn xuất hiện. Tính đến tháng 11 năm 2015, 8 vụ kiện dân sự chống lại Cosby được tìm thấy, bao gồm 2 vụ nhắm đến luật sư, vợ và quản lý Camille Cosby của Cosby.[32][33] Trong một cuộc phỏng vấn tháng 12 năm 2015, Gloria Allred phát biểu mình là người đại diện cho 29 nạn nhân khác. Allred cũng thông báo đã có nhiều nạn nhân khác liên lạc với cô.[34] Vào tháng 7 năm 2015, hồ sơ tòa án từ vụ kiện dân sự của Andrea Constand năm 2005 được niêm phong và phát hành công khai. Cosby khai nhận mình có quan hệ tình dục, bao gồm sử dụng Quaaludes, với một loạt phụ nữ trẻ tuổi, bao gồm lời thừa nhận ma túy bị cấm vào thập niên 1970.[35]

Nhiều tổ chức khen thưởng đã rút lại công nhận liên quan đến Cosby. Lịch phát lại The Cosby Show và những chương trình khác của Cosby bị hủy bỏ tại nhiều tổ chức. Nhiều trường đại học và cao đẳng rút lại bằng danh dự của ông.[36][37] Vào ngày 30 tháng 12 năm 2015, Cosby bị kết tội quấy rối tình dục ở Pennsylvania và ban hành quyết định bắt giữ.[6] Cosby đến phiên tòa và bị buộc tội. Vào ngày 24 tháng 5 năm 2016, một luật sư tại Pennsylvania kết luận có đủ bằng chứng để chuyển sang xét xử.[38] Cosby vẫn còn tự do nhờ số tiền phạt 1 triệu đô-la Mỹ.[39]

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Cosby kết hôn với Camille Olivia Hanks ngày 25 tháng 1 năm 1964. Họ có năm người con, Erika, Erinn, Ensa, Evin và Ennis. Người con trai duy nhất của họ, Ennis, bị ám sát ngày 16 tháng 1 năm 1997, trong lúc thay bánh xe tại Interstate 405, Los Angeles. Nhà Cosby có ba người cháu.[8][40]

Cosby là người theo đạo Tin Lành.[41] Ông vẫn ở nhà tại Shelburne, MassachusettsCheltenham, Pennsylvania.[42]

Cosby chủ trì Playboy Jazz Festival ở Los Angeles kể từ 1979. Nổi tiếng là tay trống jazz, ông còn có thể chơi guitar bas với Jerry LewisSammy Davis, Jr. trên chương trình của Hugh Hefner vào những năm 1970. Câu chuyện của ông, "The Regular Way", xuất hiện trên Playboy số tháng 12 năm 1968 issu.[43] Cosby trở thành một thành viên tích cực của The Jazz Foundation of America từ năm 2004.[44] Ông chủ trì cho chương trình trong nhiều năm, bao gồm đêm nhạc từ thiện A Great Night in Harlem, diễn ra ở Apollo Theater tại New York.[45][46]

Tổng quan sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Album hài[sửa | sửa mã nguồn]

Album nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Sự nghiệp điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tựa đề Vai Ghi chú
1965–1968 I Spy Alexander Scott Chương trình truyền hình
1969 Bob & Carol & Ted & Alice Patron at nightclub (không ghi nhận)
1969 Hey, Hey, Hey, It's Fat Albert Bill / Fat Albert / Dumb Donald (lồng tiếng) Chương trình truyền hình
1969–1971 The Bill Cosby Show Chet Kincaid Chương trình truyền hình
1971–1973 The Electric Company Hank Chương trình truyền hình
1971 Man and Boy Caleb Revers Phim truyền hình
1971 Aesop's Fables Aesop
1972 The New Bill Cosby Show Chủ trì Chương trình truyền hình
1972–1985 Fat Albert and the Cosby Kids "Fat" Albert Jackson (lồng tiếng) Chương trình truyền hình
1972 To All My Friends on Shore Blue Chương trình truyền hình
1972 Hickey & Boggs Al Hickey
1974 Uptown Saturday Night Wardell Franklin
1974 Journey Back to Oz The Wizard of Oz Chương trình truyền hình
1975 Let's Do It Again Billy Foster
1976 Cos Chủ trì Chương trình truyền hình
1976 Mother, Jugs & Speed Mother
1977 A Piece of the Action Dave Anderson
1978 Top Secret Aaron Strickland Chương trình truyền hình
1978 California Suite Dr. Willis Panama
1981 The Devil and Max Devlin Barney Satin
1984–1992 The Cosby Show Dr. Heathcliff "Cliff" Huxtable Chương trình truyền hình
1987 Leonard Part 6 Leonard Parker Sản xuất và biên kịch
1987 Bill Cosby:49 Chính ông Hài kịch trực tiếp, phát hành qua VHS
1987 A Different World Dr. Heathcliff "Cliff" Huxtable Chương trình truyền hình
1990 Ghost Dad Elliot Hopper
1992–1993 You Bet Your Life Chủ trì Chương trình truyền hình
1993 The Meteor Man Marvin
1994 The Cosby Mysteries Guy Hanks Chương trình truyền hình
1994–1995 The Cosby Mysteries Guy Hanks Chương trình truyền hình
1994 I Spy Returns Alexander Scott Chương trình truyền hình
1996 Jack Lawrence Woodruff
1996–2000 Cosby Hilton Lucas Chương trình truyền hình
1998–2000 Kids Say the Darndest Things Chủ trì Chương trình truyền hình
1999–2004 Little Bill Captain Brainstorm (chủ trì) Chương trình truyền hình
2002 Sylvia's Path Lồng tiếng Chương trình truyền hình
2003 Baadasssss! Chính ông
2004 Fat Albert Chính ông
2009–2011 OBKB Chính ông
2014 Bill Cosby 77 Chính ông

Sách[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng và vinh danh[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Coatesq, Ta-Nehisi (tháng 5 năm 2008). 'This Is How We Lost to the White Man': The audacity of Bill Cosby's black conservatism”. The Atlantic Monthly. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2015.
  2. ^ Jackson, Andrew Grant (2015). 1965: The Most Revolutionary Year in Music. St. Martins Press. tr. 220. ISBN 978-1-250-05962-8. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2015.
  3. ^ Sanneh, Kelefa (ngày 15 tháng 9 năm 2014). “The Eternal Paternal Bill Cosby's never-ending tour”. The New Yorker. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2015.
  4. ^ “Classic TV & Movie Hits – The Cosby Show”. Classictvhits.com. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2012.
  5. ^ Castillo, Mariano; Hanna, Jason (ngày 30 tháng 12 năm 2015). “Bill Cosby arraigned, doesn't enter plea”. CNN. Cable News Network. Turner Broadcasting System, Inc. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2015.
  6. ^ a b “Arrest Warrant Issued for Bill Cosby for Alleged 2004 Sexual Assault”. PEOPLE.com. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2015.
  7. ^ “Monitor”. Entertainment Weekly (1215). 13 tháng 7 năm 2012. tr. 20.
  8. ^ a b c “Bill Cosby Biography (1937–)”. Filmreference.com. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2009.
  9. ^ Pylant, James (tháng 6 năm 2011). “A Glimpse at Bill Cosby's Virginia Roots”. Genealogymagazine.com. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2009.
  10. ^ “Bill Cosby and Me”. Behind the Lens. The Washington Post. ngày 11 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2008.
  11. ^ “Bill Cosby Trivia”. TV.com. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2008.
  12. ^ a b c d e Ghare, Madhavi. “Bill Cosby Biography”. Buzzle.com. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2008.
  13. ^ William Morris Agency. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2015
  14. ^ “Bill Cosby's honorary chief status revoked amid controversy”. Navy Times. ngày 4 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2015.
  15. ^ a b “Bill Cosby”. Veterans Careers. Military.com. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2016.
  16. ^ "Bill Cosby". The Kennedy Center. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2014.
  17. ^ "Bill Cosby" Lưu trữ 2003-09-14 tại Wayback Machine. Ebony Society of Philatelic Events and Reflections. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2014.
  18. ^ “Bill Cosby – Verve Records”. vervemusicgroup.com. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 11 năm 2004.
  19. ^ http://www.discogs.com/artist/202258-Bill-Cosby
  20. ^ “SPIN's 40 Greatest Comedy Albums of All Time SPIN - Page 9”. Spin. Truy cập 24 tháng 5 năm 2016.
  21. ^ Smith, Ronald L. (1997). Cosby: The Life of a Comedy Legend. Prometheus Books. tr. 57. ISBN 1-57392-126-2.
  22. ^ “Comedians Salute the Stand-Up Comedy Classic Bill Cosby: Himself”. GQ. Truy cập 20 tháng 7 năm 2016.
  23. ^ Penn, Nathaniel (tháng 5 năm 2013). “The 30th Anniversary of Bill Cosby: Himself —An All-Star Stand-Up Salute”.
  24. ^ Genzlinger, Neil (ngày 22 tháng 11 năm 2013). “The Art of Burning Rubber vs. Steady Wins the Race”. The New York Times.
  25. ^ Kenneally, Tim (ngày 4 tháng 5 năm 2015). “Bill Cosby Battles Hecklers at Atlanta Performance: 'Stop it! This Is Our Show'. Boston Globe.
  26. ^ Stern, Marlow. “Bill Cosby's Long List of Accusers (So Far): 18 Alleged Sexual Assault Victims Between 1965–2004”. The Daily Beast. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2014.
  27. ^ Seemayer, Zach (ngày 26 tháng 2 năm 2015). “Bill Cosby's Accusers: A Timeline of Alleged Sexual Assault Claims (Updated)”. ET Online. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2015.
  28. ^ Ioannou, Filipa; Mathis-Lilley, Ben; Hannon, Elliot (ngày 21 tháng 11 năm 2014). “A Complete List of the Women Who Have Accused Bill Cosby of Sexual Assault”. Slate. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2015.
  29. ^ The Associated Press (ngày 30 tháng 12 năm 2015). “Bill Cosby arraigned on sex charge in Pennsylvania court”. CBC News. CBC/Radio Canada. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2015.
  30. ^ Rhodan, Maya. “Bill Cosby on Rape Allegations: 'I Don't Talk About It'. Time. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2015.
  31. ^ a b “Bill Cosby defiant about answering sexual assault allegations”. KFOR-TV Digital Desk and CNN Wire. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2015.
  32. ^ Winton, Richard (ngày 7 tháng 7 năm 2015). “Bill Cosby's admission on Quaaludes may spur lawsuits against him, legal experts say”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2015.
  33. ^ “Bill Cosby Tells Judge That Insurer Is Threatening His Defense Against Accusers”. The Hollywood Reporter. ngày 15 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2015 – qua Yahoo News.
  34. ^ Fiorillo, Victor (ngày 11 tháng 12 năm 2015). “Gloria Allred on Bad Men, Feminism, and Leaving Philly Behind”. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2015.
  35. ^ Bowley, Graham; Ember, Sydney (ngày 18 tháng 7 năm 2015). “Bill Cosby Deposition Reveals Calculated Pursuit of Young Women, Using Fame, Drugs and Deceit”. The New York Times. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2015. ...he presented himself in the deposition as an unapologetic, cavalier playboy, someone who used a combination of fame, apparent concern and powerful sedatives in a calculated pursuit of young women....
  36. ^ Holley, Peter (ngày 1 tháng 12 năm 2014), “Colleges cut ties with Bill Cosby as the list of women accusing him of sexual assault hits 20”, The Washington Post, truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2015
  37. ^ “How Bill Cosby Went From TV's 'Most Persuasive' Pitchman to Its Most Radioactive NBC pulls the plug, Netflix backs away By Jason Lynch”. ngày 19 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2015.
  38. ^ “Judge: Bill Cosby to stand trial for assault charges”. CNN. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2016.
  39. ^ “Bill Cosby charged in 2004 sex assault case; bail set at $1 million”. chicagotribune.com. Associated Press. ngày 30 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2015.
  40. ^ “Bill Cosby Comes Clean”. NewsObserver. ngày 20 tháng 1 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2016. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  41. ^ “Q&A: Bill Cosby Talks Family, Faith and Tim Tebow”. The Christian Post.
  42. ^ “Bill Cosby settles lawsuit in drug, sexual assault case”. Los Angeles Times. Associated Press. ngày 9 tháng 11 năm 2006.
  43. ^ Cosby, Bill (tháng 12 năm 1968). “The Regular Way”. Playboy. tr. 115.
  44. ^ “Bill Cosby”. famegame.com. ngày 13 tháng 10 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2009.
  45. ^ “Bill Cosby”. bmi.com. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2009.
  46. ^ Lee, Felicia R. (ngày 17 tháng 5 năm 2007). “Arts, Briefly; Jazz for the Sake of Jazz”. The New York Times. Compiled by Lawrence Van Gelder. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2016.
  47. ^ TV News Desk. “Video: Bill Cosby: Far From Finished on Blu-Ray/DVD Today”. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2014.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]