Cá nàng đào vạch xiên

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chaetodon wiebeli
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Acanthuriformes
Họ (familia)Chaetodontidae
Chi (genus)Chaetodon
Phân chi (subgenus)Rabdophorus
Loài (species)C. wiebeli
Danh pháp hai phần
Chaetodon wiebeli
Kaup, 1863
Danh pháp đồng nghĩa
  • Chaetodon bellamaris Seale, 1914
  • Chaetodon collare knerii Ahl, 1923
  • Chaetodon frenatus Fowler, 1935

Cá nàng đào vạch xiên,[2] tên khoa họcChaetodon wiebeli, là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi Rabdophorus[3]) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1863.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh wiebeli được đặt theo tên của Karl Maximilian Wiebel (18081888), bạn thân của tác giả Kaup, nhà tự nhiên học người Đức và là thành viên sáng lập Bảo tàng Động vật học ở Hamburg, nơi đã giúp Kaup thu được một mẫu vật của loài cá này.[4]

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

Từ phía nam Hàn Quốc và miền nam Nhật Bản (bao gồm quần đảo Ryukyu), C. wiebeli được phân bố trải dài đến đảo Đài Loan và bờ biển Trung Quốc, Việt Nam, vịnh Thái Lan và giới hạn đến phía bắc đảo Java (Indonesia).[1]

Việt Nam, C. wiebeli được ghi nhận tại vịnh Hạ Long (Quảng Ninh);[5] hòn Mê (Thanh Hóa);[6] cồn Cỏ (Quảng Trị);[7] cù lao Chàm (Quảng Nam) và quần đảo Hoàng Sa;[8] Phú Yên;[9] vịnh Vân Phong[10]vịnh Nha Trang (Khánh Hòa);[11] Ninh Thuận;[12] Phan Thiết[13] và một số bãi ngầm ngoài khơi Bình Thuận.[14]

C. wiebeli sống tập trung trên các rạn san hô ở độ sâu khoảng 4–25 m.[1]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

C. wiebeli có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 19 cm.[15] Loài này có màu vàng cam với những đường sọc chéo màu nâu ở hai bên thân. Đầu có một dải đen sẫm băng dọc qua mắt, ngay phía sau là một dải trắng nằm ngang trán, kéo dài xuống hai bên má; đỉnh đầu cũng có một vệt đen nổi bật. Mõm ngắn và nhọn, có màu xám. Vây lưng và vây hậu môn có dải viền ngoài một dải màu nâu cam. Cuống và nửa vây đuôi trước màu nâu cam, nửa vây sau màu đen, được ngăn cách bởi một vạch trắng; rìa sau của vây đuôi trong suốt.

Số gai ở vây lưng: 12–13; Số tia vây ở vây lưng: 22–25; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 18–20; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[15]

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của C. wiebeli chủ yếu là tảo, nhưng cũng có thể ăn bổ sung một số loài thủy sinh không xương sống và polyp san hô.[1] C. wiebeli thường sống đơn độc, nhưng cũng có khi bơi theo cặp hoặc hợp thành những nhóm nhỏ.[15]

Phân loại học[sửa | sửa mã nguồn]

C. wiebeli có quan hệ gần nhất với loài Chaetodon auripes dựa trên kết quả phân tích phát sinh chủng loại phân tử.[16]

Thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

C. wiebeli hầu như không được xuất khẩu trong ngành thương mại cá cảnh.[17][18]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d Myers, R.; Pratchett, M. (2010). Chaetodon wiebeli. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T165685A6091062. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T165685A6091062.en. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2022.
  2. ^ Nguyễn Xuân Huấn, Nguyễn Liên Hương (2011). “Thành phần loài cá vùng cửa sông Hà Cối, tỉnh Quảng Ninh” (PDF). Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 4: 129–135.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  3. ^ Fessler, Jennifer L.; Westneat, Mark W. (2007). “Molecular phylogenetics of the butterflyfishes (Chaetodontidae): Taxonomy and biogeography of a global coral reef fish family” (PDF). Molecular Phylogenetics and Evolution. 45 (1): 50–68. doi:10.1016/j.ympev.2007.05.018. ISSN 1055-7903. PMID 17625921.
  4. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Acanthuriformes (part 1): Families Lobotidae, Pomacanthidae, Drepaneidae and Chaetodontidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2022.
  5. ^ Đàm Thị Lên (2019). Nghiên cứu đặc trưng khu hệ cá vùng biển vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh (PDF) (Luận văn). Học viện Khoa học và Công nghệ.
  6. ^ Nguyễn Hữu Phụng (2002). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.
  7. ^ Võ Văn Phú; Lê Văn Quảng; Dương Tuấn Hiệp; Nguyễn Duy Thuận (2011). “Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài cá rạn san hô ven bờ đảo Cồn Cỏ tỉnh Quảng Trị” (PDF). Tạp chí Khoa học Đại học Huế. 64: 85–98. doi:10.26459/jard.v64i1.3092. ISSN 2615-9708.
  8. ^ Astakhov, D. A.; Savinkin, O. V.; Ponomarev, S. A.; Phuong, Lai Duy; Thu, Dao Duy (2016). “Preliminary annotated list of species of the family Chaetodontidae (Actinopterygii) from Ly Son Islands (South China Sea, Central Vietnam)” (PDF). Journal of Ichthyology. 56 (1): 154–158. doi:10.1134/S003294521601001X. ISSN 1555-6425.
  9. ^ Nguyễn Văn Long (2013). “Nguồn lợi cá rạn san hô vùng biển ven bờ Phú Yên”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển. 13 (1): 31–40. ISSN 1859-3097.
  10. ^ Trần Thị Hồng Hoa, Võ Văn Quang, Nguyễn Phi Uy Vũ, Lê Thị Thu Thảo, Trần Công Thịnh (2014). “Thành phần loài cá khai thác ở vịnh Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa” (PDF). Tuyển Tập Nghiên Cứu Biển. 20: 70–88.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  11. ^ Astakhov, D. A. (2010). “Annotated list of species of the family Chaetodontidae (Actinopterygii, Perciformes) from Nha Trang Bay (South China Sea, Central Vietnam)” (PDF). Journal of Ichthyology. 50 (10): 914–931. doi:10.1134/S0032945210100024. ISSN 1555-6425.
  12. ^ Mai Xuân Đạt; Nguyễn Văn Long; Phan Thị Kim Hồng (2020). “Cá rạn san hô ở vùng biển ven bờ tỉnh Ninh Thuận” (PDF). Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. 20 (4A): 125–139. doi:10.15625/1859-3097/15656. ISSN 1859-3097.
  13. ^ Tống Xuân Tám; Nguyễn Thị Kiều; Đỗ Khánh Vân (2016). “Thành phần loài cá biển thu ở cảng cá tại thành phố Phan Thiết - tỉnh Bình Thuận”. Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm TP.HCM. 9 (87): 93–112.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  14. ^ Mai Xuân Đạt (2019). “Cá rạn san hô trong các bãi ngầm và đảo đá ở vùng biển ngoài khơi tỉnh Bình Thuận”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. 19 (4A): 259–271. doi:10.15625/1859-3097/19/4A/14590. ISSN 1859-3097.[liên kết hỏng]
  15. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chaetodon wiebeli trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  16. ^ Yukai, Yang; Xiaolin, Huang; Heizhao, Lin; Tao, Li; Wei, Yu; Zhong, Huang (2019). “The complete mitochondrial genome of Chaetodon wiebeli (Chaetodontiformes, Chaetodontidae)”. Mitochondrial DNA. Part B, Resources. 4 (2): 3145–3146. doi:10.1080/23802359.2019.1667894. ISSN 2380-2359. PMC 7706881. PMID 33365891.
  17. ^ R. Pyle (2001). “Chaetodontidae”. Trong K. E. Carpenter; V. H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Volume 5. Bony Fishes Part 3 (Menidae to Pomacentridae) (PDF). FAO Species Identification Guide for Fishery Purposes. FAO. tr. 3256. ISBN 978-9251045879.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  18. ^ TYK, Lemon (23 tháng 1 năm 2015). “Awesome Fish Spotlight: The under appreciated Chaetodon wiebeli”. Reef Builders. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2022.