Cassandra

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Casandra
Κασσάνδρα
Cassandra đứng trước thành Troy đang rực cháy.
Casandra, vẽ bởi Evelyn De Morgan (1898, London)
Thông tin cá nhân
Sinh
Ngày sinh
không rõ
Nơi sinh
Troia
Mất
Ngày mất
không rõ
Nơi mất
Mycenae
Giới tínhnữ
Gia quyến
Thân phụ
Priam
Thân mẫu
Hecuba
Anh chị em
Polyxena, Hector, Helenus, Paris
Người tình
Agamemnon, Coroebus, Othryoneus
Hậu duệ
Teledamus, Pelops

Trong thần thoại Hy Lạp, Casandra (tiếng Hy Lạp cổ: Κασσάνδρα) là con gái vua Priam [1] và hoàng hậu Hecuba của thành Troy. Vẻ đẹp của cô khiến thần Apollo si mê và thần đã trao cho cô một món quà là quyền nhìn thấy được tương lai.[2] Trong một dị bản khác, cô được những con rắn trong đền thờ thần Apollo liếm vào tai nên có thể nghe thấy tương lai.

Khi Cassandra từ chối tình cảm của Apollo, cô bị Apollo nguyền rủa rằng "cô và con cháu của cô sẽ thấy được tương lai nhưng không một ai sẽ tin vào điều đó". Cassandra là nhân vật chính trong các sử thi và các vở bi kịch.

"Tâm trạng Cassandra" là thuật ngữ dùng để thể hiện trạng thái tâm lý bất lực khi không thể nói, giúp đỡ người khác trong khi bản thân có khả năng.

Còn lời cảnh báo Cassandra là cảnh báo trước một sự cố không may, mà không ai muốn nghe hoặc không tin vào nó.[3]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Hjalmar Frisk (1970) notes "unexplained etymology", citing "various hypotheses" found in Schulze Kleine Schriften (1966), 698, Hoffmann Glotta 28, 52, Sturtevant Class. Phil. 21, 248f., J. Davreux La légende de la prophétesse Cassandre (Paris 1942) 90ff., Carnoy Les ét. class. 22, 344.
  2. ^ Compare Melampus; Athena cleaned the ears of Tiresias
  3. ^ Was sind Kassandrarufe?, www.navigator-allgemeinwissen.de

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]