Chì(II) ôxít
Chì(II) ôxít | |
---|---|
Danh pháp IUPAC | Ôxít chì(II) |
Tên khác | Plumbous oxide, lead monoxide, massicot, litharge |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | PbO |
Khối lượng mol | 223,1994 g/mol |
Bề ngoài | rắn màu đỏ hoặc vàng |
Điểm nóng chảy | 888 °C (1.161 K; 1.630 °F) |
Điểm sôi | 1.477 °C (1.750 K; 2.691 °F) |
Độ hòa tan trong nước | 1,7 mg/100 mL |
Các nguy hiểm | |
Nguy hiểm chính | độc |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Chì(II) oxit, còn gọi là oxit chì(II) là hợp chất hóa học có công thức hóa học PbO. Chì(II) oxit có hai dạng thù hình: đỏ (có cấu trúc tinh thể tứ giác) và vàng (có cấu trúc tinh thể thoi trực giao). Cả hai dạng thù hình này đều tồn tại trong tự nhiên dưới dạng khoáng chất: dạng đỏ gọi là litharge còn dạng màu vàng gọi là massicot.[1]
Điều chế và cấu trúc[sửa | sửa mã nguồn]
PbO được điều chế bằng cách nung nóng chì lên 600 °C. Hoặc người ta có tể dùng nhiệt để phân hủy chì(II) nitrat hoặc chì(II) cacbonat:
- 2Pb(NO3)2 → 2PbO + 4NO2↑ + O2
- PbCO3 → PbO + CO2↑
Bằng phương pháp nhiễu xạ tia X trên tinh thể, người ta khám phá nguyên tử Pb là một tâm phối trí bốn hình chóp. Điều này cho thấy có cặp điện tử không chia hoạt động lập thể.[2]
Phản ứng[sửa | sửa mã nguồn]
Sự chuyển đổi giữa hai dạng thù hình đỏ và vàng gây ra sự thay đổi nhỏ entanpi: PbO (đỏ) → PbO (vàng) ΔH = 1,6 kJ/mol
PbO là một chất lưỡng tính, có nghĩa là nó có thể tác dụng với cả axit và bazơ. Với axit, nó tạo thành muối Pb2+ qua nhóm trung gian oxo như [Pb6O(OH)6]4+. Với bazơ mạnh, PbO hòa tan tạo thành muốn plumbit(II):[1] PbO + H2O + OH- → [Pb(OH)3]-
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ a ă Holleman, A. F.; Wiberg, E. "Inorganic Chemistry" Academic Press: San Diego, 2001. ISBN 0-12-352651-5.
- ^ Wells, A.F. (1984) Structural Inorganic Chemistry, Oxford: Clarendon Press. ISBN 0-19-855370-6.
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Chì(II) ôxít. |