Chặng đua GP Áo

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Giải đua ô tô Công thức 1 Áo
Red Bull Ring
(2014–present)
Thông tin
Số lần tổ chức39
Lần đầu1963
Thắng nhiều nhất (tay đua)Thụy Sĩ Jo Siffert
Pháp Alain Prost
Hà Lan Max Verstappen (3)
Thắng nhiều nhất (đội đua)Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland McLaren
Ý Ferrari (6)
Chiều dài đường đua4,318 km (2,683 dặm)
Chiều dài cuộc đua306,452 km (190,420 dặm)
Số vòng71
Cuộc đua gần đây nhất (2021)
Vị trí pole
Bục trao giải
Vòng đua nhanh nhất

Giải đua ô tô Công thức 1 Áo (tên chính thức Formula 1 Grosser Preis von Österreich) là một chặng đua của giải đua xe Công thức 1 vô địch thế giới diễn ra hàng năm. Các đội đua sẽ thi đấu ở trường đua Red Bull Ring, Áo.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Chặng đua GP Áo được tổ chức lần đầu vào năm 1963. Năm 1964 nó trở thành một chặng đua của giải đua F1 1964.

Giải đua tiếp tục được tổ chức từ năm 1965 đến 1969 nhưng không phải là một chặng đua của giải F1.

Từ năm 1970 đến nay chặng đua lại trở thành một chặng đua F1 (trừ những năm không được tổ chức).

Từ năm 2014, chặng đua GP Áo được tổ chức trở lại. Trường đua A1 được đổi tên thành Red Bull Ring.

Năm 2019: Max Verstappen có cú vượt gây tranh cãi với Charles Leclerc để giành chiến thắng[1].

Năm 2020: Do đại dịch covid-19 nên chặng đua này trở thành chặng đua mở màn của mùa giải 2020, người chiến thắng là Valtteri Bottas[2].

Năm 2021: Max Verstappen giành chiến thắng pole to win[3]. Đầu cuộc đua Sergio Perez bị Lando Norris đẩy ra khỏi đường đua, đến giữa cuộc đua thì Perez lại hai lần đẩy Charles Leclerc ra khỏi đường đua[4].

Kết quả theo năm[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tay đua Đội đua Trường đua Chi tiết
1963 Úc Jack Brabham Brabham-Climax Zeltweg Airfield Chi tiết
1964 Ý Lorenzo Bandini Ferrari Zeltweg Airfield Chi tiết
1965 Áo Jochen Rindt[5] Ferrari Zeltweg Airfield Chi tiết
1966 Đức Gerhard Mitter
Đức Hans Herrmann[5]
Porsche Chi tiết
1967 Úc Paul Hawkins[5] Ford Chi tiết
1968 Thụy Sĩ Jo Siffert[5] Porsche Chi tiết
1969 Thụy Sĩ Jo Siffert
Đức Kurt Ahrens, Jr.[5]
Porsche Österreichring Chi tiết
1970 Bỉ Jacky Ickx Ferrari Österreichring Chi tiết
1971 Thụy Sĩ Jo Siffert BRM Chi tiết
1972 Brasil Emerson Fittipaldi Lotus-Ford Chi tiết
1973 Thụy Điển Ronnie Peterson Lotus-Ford Chi tiết
1974 Argentina Carlos Reutemann Brabham-Ford Chi tiết
1975 Ý Vittorio Brambilla March-Ford Chi tiết
1976 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland John Watson Penske-Ford Chi tiết
1977 Úc Alan Jones Shadow-Ford Chi tiết
1978 Thụy Điển Ronnie Peterson Lotus-Ford Chi tiết
1979 Úc Alan Jones Williams-Ford Chi tiết
1980 Pháp Jean-Pierre Jabouille Renault Chi tiết
1981 Pháp Jacques Laffite Ligier-Matra Chi tiết
1982 Ý Elio de Angelis Lotus-Ford Chi tiết
1983 Pháp Alain Prost Renault Chi tiết
1984 Áo Niki Lauda McLaren-TAG Chi tiết
1985 Pháp Alain Prost McLaren-TAG Chi tiết
1986 Pháp Alain Prost McLaren-TAG Chi tiết
1987 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Nigel Mansell Williams-Honda Chi tiết
1988

1996
Không diễn ra
1997 Canada Jacques Villeneuve Williams-Renault A1-Ring Chi tiết
1998 Phần Lan Mika Häkkinen McLaren-Mercedes Chi tiết
1999 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Eddie Irvine Ferrari Chi tiết
2000 Phần Lan Mika Häkkinen McLaren-Mercedes Chi tiết
2001 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland David Coulthard McLaren-Mercedes Chi tiết
2002 Đức Michael Schumacher Ferrari Chi tiết
2003 Đức Michael Schumacher Ferrari Chi tiết
2004

2013
Không diễn ra
2014 Đức Nico Rosberg Mercedes Red Bull Ring Chi tiết
2015 Đức Nico Rosberg Mercedes Chi tiết
2016 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes Chi tiết
2017 Phần Lan Valtteri Bottas Mercedes Chi tiết
2018 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-TAG Heuer Chi tiết
2019 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-Honda Chi tiết
2020 Phần Lan Valtteri Bottas Mercedes Chi tiết
2021 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-Honda Chi tiết

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Đội đua Red Bull bảo vệ Max Verstappen sau GP Áo”. VTV.
  2. ^ “Bottas về nhất GP Áo”. Vnexpress.
  3. ^ “Verstappen nới rộng cách biệt với Hamilton”. Vnexpress.
  4. ^ “Sergio Perez xin lỗi Charles Leclerc sau GP Áo”. VTV.
  5. ^ a b c d e Higham, Peter (1995). The Guinness Guide to International Motor Racing. tr. 350. ISBN 0851126421.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]