Bước tới nội dung

Colors (album của Beck)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Colors
Album phòng thu của Beck
Phát hành13 tháng 10 năm 2017[1][2][3][4]
Thu âm2013–2017
Thể loại
Thời lượng39:39
Hãng đĩaCapitol
Sản xuất
Thứ tự album của Beck
Morning Phase
(2014)
Colors
(2017)
Hyperspace
(2019)
Phiên bản đĩa than màu vàng độc quyền
Đĩa đơn từ Colors
  1. "Dreams"
    Phát hành: 15 tháng 6 năm 2015
  2. "Wow"
    Phát hành: 2 tháng 6 năm 2016
  3. "Dear Life"
    Phát hành: 8 tháng 9 năm 2017
  4. "Up All Night"
    Phát hành: 18 tháng 9 năm 2017
  5. "Colors"
    Phát hành: 10 tháng 4 năm 2018[8]

Colorsalbum phòng thu thứ 13 trong sự nghiệp của nam nhạc sĩ người Mỹ Beck, phát hành vào ngày 13 tháng 10 năm 2017 bởi Capitol Records.[1][2][9] Album được ghi âm trong khoảng thời gian từ năm 2013 đến năm 2017 và do Beck và Greg Kurstin đồng sản xuất. Đĩa đơn đầu tiên từ album, "Dreams", được phát hành vào tháng 6 năm 2015, trong khi ba đĩa đơn sau đó ("Wow", "Dear Life" tại Ý và "Up All Night" tại Hoa Kỳ) được phát hành từ tháng 6 năm 2016 đến tháng 9 năm 2017. Bài hát chủ đề cũng được phát hành thành đĩa đơn vào tháng 4 năm 2018. Ca khúc cũng được đưa vào nhạc nền của các trò chơi video Forza Horizon 4MLB The Show 18 năm 2018. Album chiến thắng ở hai hạng mục Album nhạc alternative xuất sắc nhấtAlbum nhạc đại chúng được sản xuất tốt nhất tại lễ trao giải Grammy lần thứ 61.[10]

Bối cảnh và ghi âm

[sửa | sửa mã nguồn]

Colors được ghi âm tại phòng thu ở Los Angeles của Greg Kurstin, trong đó Beck và Kurstin gần như đã tự đảm nhiệm việc chơi hầu hết các nhạc cụ trong khoảng giữa hai năm 2013 và năm 2017.[1][11] Beck mô tả quá trình ghi âm trên ấn phẩm âm nhạc NME rằng: "trong năm đầu tiên, chúng tôi đã thử nghiệm và rất nhiều lần thử và lỗi đã xảy ra. Tôi đang lưu diễn liên tục vào thời điểm đó, nên tôi đã cố gắng mang một chút năng lượng đó trở lại phòng thu, một việc vốn không phải lúc nào cũng thực hiện được một cách dễ dàng. ‘Dreams’ là một trong số những ca khúc đầu tiên được ghi âm và khiến tôi nghĩ rằng chúng tôi sẽ còn hứng thú với những ý tưởng trong một thời gian dài nữa."[11]

Phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 28 tháng 7 năm 2017, Beck tiết lộ tựa đề của album mới bằng cách đăng tải một hình ảnh về "Những mẹo cho nghệ sĩ muốn bán sản phẩm" của John Baldessari trên tài khoản Instagram của mình.[3] Bài đăng này được đăng tải sau khi tựa đề và ngày phát hành tình cờ bị lộ do một trang đặt hàng trước của một nhà bán lẻ trực tuyến bị chuyển sang trạng thái công khai.[3][12] Ngày 11 tháng 8 năm 2017, Beck chính thức thông báo rằng album sẽ có tựa đề là Colors và sẽ được phát hành vào tháng 10 năm 2017.[1] Video âm nhạc cho "Up All Night" ra mắt vào ngày 9 tháng 8 năm 2017 tại Hollywood's Arclight Cinemas trong một cuộc hội thảo kéo dài cả ngày của Capitol Records, nơi mà ca khúc được thông báo là sẽ được phát hành rộng rãi trong tương lai gần và sẽ trở thành đĩa đơn chính thức thứ 3 từ Colors.[13] Trước đó, "Up All Night" từng xuất hiện trong trò chơi video FIFA 17 và được sử dụng trong quảng cáo cho đồng hồ thông minh của Fossil.[13][14][15]

Chủ đề và ảnh hưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Q mô tả ca khúc "Seventh Heaven" là "một giai điệu pop kinh điển đã biến mất của thập niên 80" và ca khúc "Dear Life" là "có lời bài hát như sự hòa trộn của chất gây ảo giác lộng lẫy như Beatles hòa trộn và sự khẩn cầu giúp đỡ mang màu sắc của chủ nghĩa hiện sinh." Beck nói với Q rằng "Dear Life chỉ là về cảnh hỗn loạn không thể tránh khỏi của sự tồn tại. Nó cũng giống như, ai đó có thể là cứu tinh cho tôi ở đây không?"[16] The New York Times tiết lộ trước rằng "No Distraction" có "một phần ghi-ta quạt chả trên một nền nhạc rock táo bạo, và một phần chuyển hợp âm được sao chép phần nào từ the Police" và rằng "Dear Life" là "một tiếng khóc hiện sinh hậu Beatles, với phần nhân hết sức kì cục dưới lớp vỏ retro."[17] Beck nói về "No Distraction" với Q rằng, "Bất cứ ai có cuộc sống gắn chặt với điện thoại hoặc máy tính vẫn đang sống với sự xao lãng, bằng cách này hay cách khác. Chúng ta vẫn chưa biết cách thâm nhập vào bên trong tất cả mọi người và mọi thứ, và chưa biết điều đó sẽ ảnh hưởng chúng ta về mặt thể chất lẫn sinh học như thế nào. Hoặc ít nhất thì tôi chưa làm được. Sự tương tự giữa tôi và những người bạn của mình là một điều mà tôi cảm thấy cứ như thể ai đó đã phá hủy vĩnh viễn cái cửa trước của nhà mình vậy."[16]

Trong một cuộc phỏng vấn với NME, Beck nói rằng "phần còn lại của is hẳn là những gì tồn tại giữa hai đầu, một đầu là 'Dreams' và đầu còn lại là 'Wow'."[11] Trong một cuộc phỏng vấn khác với Rolling Stone, anh bình luận sâu hơn, cho biết "đây là những bài hát phức tạp, tất cả chúng đều cố gắng đạt được hai hoặc ba mục đích cùng một lúc. Đây không phải là hoài cổ mà cũng chẳng phải hiện đại. Làm cho mọi thứ hòa hợp với nhau để chúng không trở thành một mớ lộn xộn là cả một nhiệm vụ khó khăn và phức tạp."

Các đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]

"Dreams" được phát hành thành đĩa đơn mở đường cho một album sắp phát hành vào ngày 15 tháng 6 năm 2015, album này sau đó được thông báo có tựa đề là Colors.[18] Bài hát có nhịp điệu nhanh này được truyền cảm hứng từ MGMT và đánh dấu một sự đối lập với tâm trạng u tối ảm đạm trong album trước đó của Beck, Morning Phase.[19] Beck nói vào thời điểm đó, "tôi đã thật sự cố gắng để tạo ra thứ gì đó tốt để biểu diễn trực tiếp."[20] Bài hát được phát nhiều trên Beats 1, trạm phát thanh quan trọng nhất của Apple Music, với 65 lượt phát vào tháng 7 năm 2015.[21] "Dreams" nằm trong danh sách những bài hát hay nhất của năm 2015 trong danh sách thường niên cuối năm của Rolling Stone[22]Billboard.[23] Phiên bản phối lại của đĩa đơn không được đưa vào các bản phát hành vật lý của album. Một bản phối mới được sử dụng làm bài hát thứ 6 trong album. "Dreams" đạt đến vị trí á quân trên bảng xếp hạng Alternative Songs của Billboard.[24]

"Wow" (đôi khi được viết cách điệu là "WOW") được phát hành thành đĩa đơn thứ hai từ album vào ngày 2 tháng 6 năm 2016, và album được xác nhận đã lên lịch phát hành vào ngày 21 tháng 10 năm 2016.[25] Ngày phát hành sau đó được lùi lại và biến mất khỏi trang quảng bá của Beck mà không có giải thích kèm theo.[26] Beck nói với KROQ rằng "Wow" "đến mà hoàn toàn không dự tính trước. Tôi không viết chút nào của nó. Chúng tôi chỉ đang làm vài việc ngớ ngẩn trong phòng thu. Tôi thậm chí còn không có ý định phát hành nó. Tôi đang làm việc với một bài hát khác và đoạn luyến láy nảy lên, và rồi tôi bắt đầu phóng tác."[25] "Wow" nằm trong danh sách "100 bài hát pop hay nhất năm 2016" của Billboard.[27]

"Dear Life" được phát hành như một lời chúc mừng nhanh từ Colors vào ngày 24 tháng 8 năm 2017 để trùng với ngày mở đặt trước album. Bài hát được sự ủng hộ từ các đài phát thanh triple-A tại Hoa Kỳ và được gửi đến top 40 đài phát thanh tại Ý vào ngày 8 tháng 9 năm 2017, trở thành đĩa đơn quốc tế thứ ba từ album.[28][29]

"Up All Night" được phát hành thành đĩa đơn thứ ba tại Hoa Kỳ trên các đài phát thanh triple-A vào ngày 18 tháng 9 năm 2017.[30] Ca khúc sau đó được gửi tới các đài phát thanh alternative vào ngày 19 tháng 9 năm 2017.[31] "Up All Night" đạt vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Billboard Alternative Songs, trở thành ca khúc quán quân thứ ba trên tổng số của Beck và là ca khúc quán quân đầu tiên từ sau "E-Pro" (2005) trên bảng xếp hạng này.[32]

"Colors" được gửi đến các đài phát thanh alternative vào ngày 10 tháng 4 năm 2018,[8] trở thành đĩa đơn thứ tư từ album tại Hoa Kỳ. Một video cho bài hát được phát hành độc quyền trên Apple Music vào ngày 29 tháng 3 năm 2018, với sự tham gia của khách mời Alison Brie và được đạo diễn bởi Edgar Wright.

Tiếp nhận phê bình

[sửa | sửa mã nguồn]
Đánh giá chuyên môn
Điểm trung bình
NguồnĐánh giá
AnyDecentMusic?6,3/10[33]
Metacritic72/100[34]
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
AllMusic[6]
The A.V. ClubB[35]
Entertainment WeeklyB+[36]
Mojo[37]
NME[38]
Pitchfork6,3/10[39]
Q[40]
Rolling Stone[41]
Slant Magazine[42]
Uncut[43]

Nhìn chung, Colors nhận được những đánh giá tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc. Trên Metacritic, một trang đưa ra số điểm chuẩn trên thang 100 dựa trên các bài đánh giá của các xuất bản phẩm phổ biến, album nhận được điểm trung bình là 72 dựa trên 34 bài đánh giá, tương ứng với nhận xét "các đánh giá nhìn chung là tích cực."[34]

Danh hiệu và giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
Giải thưởng
Tổ chức Năm Hạng mục Kết quả
Giải Grammy[44] 2019 Album nhạc alternative xuất sắc nhất Đoạt giải
Album nhạc đại chúng được sản xuất tốt nhất Đoạt giải
Trình diễn đơn ca pop xuất sắc nhất (cho "Colors") Đề cử
Danh sách
Xuất bản phẩm Danh hiệu Năm Vị trí Ng.
NME Album của năm theo NME
2017
30

Diễn biến thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

Colors khởi đầu ở vị trí thứ 3 trên bảng xếp hạng Billboard 200 với 46.000 đơn vị album quy đổi, trong đó 41.000 đơn vị là album truyền thống.[46] Đây là album thứ sáu của Beck lọt vào top 10 tại Hoa Kỳ.[46]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách được lấy từ iTunes.[47]

STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Colors"
  • Kurstin
  • Hansen
4:21
2."Seventh Heaven"
  • Hansen
  • Kurstin
  • Kurstin
  • Hansen
5:00
3."I'm So Free"
  • Hansen
  • Kurstin
  • Kurstin
  • Hansen
4:07
4."Dear Life"
  • Hansen
  • Kurstin
  • Kurstin
  • Hansen
3:44
5."No Distraction"
  • Hansen
  • Kurstin
  • Kurstin
  • Hansen
4:32
6."Dreams" (bản phối lại trong Colors)
  • Kurstin
  • Hansen
4:57
7."Wow"
  • Hansen
  • M.G.N.
3:40
8."Up All Night"
  • Hansen
  • Kurstin
  • Kurstin
  • Hansen
3:10
9."Square One"
  • Hansen
  • Kurstin
  • Kurstin
  • Hansen
2:55
10."Fix Me"HansenHansen3:13
Bài hát thêm cho phiên bản tải kỹ thuật số và streaming
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
11."Dreams" (phiên bản đĩa đơn)
  • Hansen
  • Kurstin
  • Wyatt
  • Kurstin
  • Hansen
5:14

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng tuần

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2017) Vị trí
cao nhất
Album Úc (ARIA)[48] 14
Album Áo (Ö3 Austria)[49] 25
Album Bỉ (Ultratop Vlaanderen)[50] 13
Album Bỉ (Ultratop Wallonie)[51] 32
Album Canada (Billboard)[52] 4
Album Cộng hòa Séc (ČNS IFPI)[53] 20
Album Hà Lan (Album Top 100)[54] 14
Album Pháp (SNEP)[55] 56
Album Đức (Offizielle Top 100)[56] 32
Album Ireland (IRMA)[57] 6
Ý (FIMI)[58] 36
Nhật Bản Hot Albums (Billboard)[59] 12
Album Nhật Bản (Oricon)[60] 13
New Zealand (RMNZ)[61] 8
Album Na Uy (VG-lista)[62] 24
Album Scotland (OCC)[63] 4
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[64] 32
Album Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[65] 9
Album Anh Quốc (OCC)[66] 5
Hoa Kỳ Billboard 200[46] 3
Hoa Kỳ Top Alternative Albums (Billboard)[67] 1
Hoa Kỳ Top Rock Albums (Billboard)[68] 1

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d “Beck Talks 'Complex' New Pop Opus 'Colors'. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2017.
  2. ^ a b “New Beck Album Colors Out 10/13 According To This Pre-Order”. Stereogum. ngày 28 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2017.
  3. ^ a b c TheFutureHeart (ngày 14 tháng 8 năm 2017). “New Beck Album 'Colors' Lyric Samples, Tracklist, Song Previews And Other Details”. The Future Heart. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2017.
  4. ^ “Fall Music Preview 2017: The Most Anticipated Upcoming Albums”. Variety. ngày 23 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2017.
  5. ^ a b “Beck Teases New Album 'Colors' With Punchy Track 'Dear Life'. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2017.
  6. ^ a b c d Erlewine, Stephen Thomas (ngày 12 tháng 10 năm 2017). “Colors - Beck | Songs, Reviews, Credits”. AllMusic. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2017.
  7. ^ a b “Review: Beck's Enjoyable Colors Is His Most Professional Pop Album Yet”. Spin. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2018.
  8. ^ a b https://www.allaccess.com/alternative/future-releases
  9. ^ TheFutureHeart (ngày 28 tháng 7 năm 2017). “Beck Long-Awaited New Album "Colors" Due Out ngày 13 tháng 10 năm 2017 From Capitol Records”. The Future Heart. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2017.
  10. ^ “Grammys 2019 Winners: The Complete List (Updating Live)”. Spin.
  11. ^ a b c “NME”. NME. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2017.
  12. ^ “New Beck Album Colors Out 10/13 According To This Pre-Order”. Stereogum. ngày 28 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  13. ^ a b TheFutureHeart (ngày 24 tháng 9 năm 2016). “Stream "Up All Night" From Upcoming Beck Album”. The Future Heart. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2017.
  14. ^ “New Beck Song "Up All Night" Soundtracks Commercial: Watch”. Pitchfork. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  15. ^ “That Leaked Beck Song Soundtracks A Fossil Smartwatch Commercial”. Stereogum. ngày 29 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  16. ^ a b “Beck's New Prince And Beatles-Influenced Album Release Delayed To 2017”. ngày 22 tháng 9 năm 2016.
  17. ^ Caramanica, Jon Pareles, Ben Ratliff, Jon; Chinen, Nate (ngày 16 tháng 9 năm 2016). “10 Fall Pop and Jazz Albums (and One Festival) You Shouldn't Miss”. The New York Times. ISSN 0362-4331. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  18. ^ “Beck Teases 'Dreams'. Pitchfork. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  19. ^ “Beck – "Dreams". Stereogum. ngày 15 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  20. ^ “Beck-Returns-to-Funk-With-'Dreams'-From-Upcoming-Album”. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2015.
  21. ^ “We analyzed a month of Beats 1 tracks to figure out Apple's taste in music”. ngày 11 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2015.
  22. ^ “50 Best Songs of 2015”. rollingstone.com. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2019.
  23. ^ “Billboard 25 Best Songs of 2015: Critics' Picks”. Billboard.com.
  24. ^ “Beck Chart History: Alternative Songs”. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2017.
  25. ^ a b “Beck Premieres New Song WOW”. KROQ. ngày 2 tháng 6 năm 2016.
  26. ^ “New Beck Album Reportedly Pushed Back To November”. Stereogum. ngày 24 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  27. ^ “Billboard's 100 Best Pop Songs of 2016: Critics' Picks”. Billboard. ngày 12 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2016.
  28. ^ Wicks, Amanda; Monroe, Jazz (ngày 24 tháng 8 năm 2017). “Beck Shares New Song "Dear Life": Listen”. Pitchfork. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2017.
  29. ^ “Beck - Dear Life RadioDate”. Radio Airplay. ngày 8 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2017.
  30. ^ “Triple A Future Releases”. All Access. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2017.
  31. ^ “Alternative Future Releases”. All Access. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2017.
  32. ^ “Beck Scores Record Breaking No. 1 on Alternative Songs”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
  33. ^ “Colors by Beck reviews | Any Decent Music”. www.anydecentmusic.com. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2017.
  34. ^ a b “Reviews and Tracks for Colors by Beck”. Metacritic. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2017.
  35. ^ Modell, Josh (ngày 11 tháng 10 năm 2017). “Which Beck shows up for Colors?”. The A.V. Club. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
  36. ^ “Beck - Colors: Entertainment Weekly Review”. Entertainment Weekly (ngày 13 tháng 10 năm 2017): 58. ngày 6 tháng 10 năm 2017.
  37. ^ “Beck - Colors: Mojo Review”. Mojo (November, 2017): 102. ngày 6 tháng 10 năm 2017.
  38. ^ Smith, Thomas (ngày 11 tháng 10 năm 2017). “Beck – 'Colors' Review”. NME. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
  39. ^ Mapes, Jillian (ngày 17 tháng 10 năm 2017). “Beck: Colors Album Review”. Pitchfork. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2017.
  40. ^ “Beck - Colors: Q Review”. Q Magazine (tháng 11 năm 2017): 109. ngày 6 tháng 10 năm 2017.
  41. ^ Hermes, Will (ngày 13 tháng 10 năm 2017). “Review: Beck Gets Back to Having Fun With Chrome-Plated Funk of 'Colors'. Rolling Stone. Wenner Media LLC. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2017.
  42. ^ Goller, Josh (ngày 13 tháng 10 năm 2017). “Slant review”. Slant Magazine. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
  43. ^ “Beck - Colors: Uncut Review”. Uncut (November, 2017): 24. ngày 6 tháng 10 năm 2017.
  44. ^ Variety staff (ngày 10 tháng 2 năm 2019). “Grammy Awards Winners: The Complete List”. Variety. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2019.
  45. ^ “NME's Albums of the Year 2017”. NME. ngày 23 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2017.
  46. ^ a b c Caulfield, Keith (ngày 22 tháng 10 năm 2017). “Pink's 'Beautiful Trauma' Bows at No. 1 on Billboard 200 With 2017's Biggest Debut for a Woman”. Billboard. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2017.
  47. ^ “Colors by Beck on Apple Music”. iTunes. ngày 13 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2017.
  48. ^ "Australiancharts.com – Beck – Colors" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2017.
  49. ^ "Austriancharts.at – Beck – Colors" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017.
  50. ^ "Ultratop.be – Beck – Colors" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2017.
  51. ^ "Ultratop.be – Beck – Colors" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2017.
  52. ^ "Beck Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2017.
  53. ^ "Czech Albums – Top 100". ČNS IFPI. Ghi chú: Trên trang biểu đồ này, chọn 201743 trên trường này ở bên cạnh từ "Zobrazit", và sau đó nhấp qua từ để truy xuất dữ liệu biểu đồ chính xác. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2017.
  54. ^ "Dutchcharts.nl – Beck – Colors" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2017.
  55. ^ “Le Top de la semaine: Top Albums – SNEP (Week 42, 2017)”. Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2017.
  56. ^ "Offiziellecharts.de – Beck – Colors" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2017.
  57. ^ “Irish Albums Chart: ngày 20 tháng 10 năm 2017”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2017.
  58. ^ “Album – Classifica settimanale WK 42 (dal 2017-10-13 al 2017-10-19)” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2017.
  59. ^ “Japan Hot Albums”. Billboard (bằng tiếng Nhật). ngày 23 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2018.
  60. ^ 23 tháng 10 năm 2017/ "Oricon Top 50 Albums: ngày 23 tháng 10 năm 2017" (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2018.
  61. ^ “NZ Top 40 Albums Chart”. Recorded Music NZ. ngày 23 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2017.
  62. ^ “VG-lista – Beck”. VG-lista. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2017.
  63. ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2017.
  64. ^ “Top Albums (13 Oct – 19 Oct 2017)”. Productores de Música de España. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2017.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  65. ^ "Swisscharts.com – Beck – Colors" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017.
  66. ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2017.
  67. ^ "Beck Chart History (Top Alternative Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2017.
  68. ^ "Beck Chart History (Top Rock Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2017.