Giáo phận Cheongju
Giáo phận Cheongju Dioecesis Cheongiuensis 청주교구 | |
---|---|
Vị trí | |
Quốc gia | Hàn Quốc |
Địa giới | Tỉnh Chungcheong Bắc |
Giáo tỉnh | Daegu |
Tổng giáo phận đô thành | Daegu |
Thống kê | |
Khu vực | 5.742 km2 (2.217 dặm vuông Anh) |
Dân số - Địa bàn - Giáo dân | (tính đến 2017) 1.427.785 171.875 (12,0%) |
Giáo xứ | 79 |
Thông tin | |
Giáo phái | Công giáo Rôma |
Nghi lễ | Nghi lễ Rôma |
Thành lập | 23/6/1958 (66 năm trước) |
Nhà thờ chính tòa | Nhà thờ chính tòa Thánh Gia ở Cheongju |
Lãnh đạo hiện tại | |
Giáo hoàng | Franciscus |
Trưởng giáo tỉnh | Tađêô Cho Hwan-gil |
Giám mục | Simôn Kim Jong-gang |
Nguyên giám mục | Gabriel Chang Bong-hun |
Bản đồ | |
Trang mạng | |
cdcj |
Giáo phận Cheongju (tiếng Triều Tiên: 천주교 청주교구; tiếng Latinh: Dioecesis Cheongiuensis) là một giáo phận của Giáo hội Latinh trực thuộc Giáo hội Công giáo Rôma với tòa giám mục đặt tại Cheongju, Hàn Quốc. Giáo phận là một giáo phận trực thuộc Tổng giáo phận Daegu. Giám mục đương nhiệm là Simôn Kim Jong-gang, bổ nhiệm ngày 19/3/2022.
Địa giới
[sửa | sửa mã nguồn]Địa giới giáo phận bao gồm toàn bộ tỉnh Chungcheong Bắc ở Hàn Quốc, ngoại trừ thành phố Jecheon và huyện Danyang thuộc về Giáo phận Wonju.
Tòa giám mục được đặt tại thành phố Cheongju, cũng là nơi đặt Nhà thờ chính tòa Thánh Gia.
Giáo phận được chia thành 79 giáo xứ.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Hạt Đại diện Tông tòa Cheongju được thành lập vào ngày 23/6/1958 theo tông sắc Sacro suadente của Giáo hoàng Piô XII, trên phần lãnh thổ tách ra từ Giáo phận Seoul.
Vào ngày 10/3/1962 Hạt Đại diện Tông tòa được nâng cấp thành một giáo phận theo tông sắc Fertile Evangelii semen của Giáo hoàng Gioan XXIII.
Giám mục quản nhiệm
[sửa | sửa mã nguồn]Các giai đoạn trống tòa không quá 2 năm hay không rõ ràng bị loại bỏ.
- James Vincent Pardy, M.M. † (4/7/1958 - 17/6/1969 từ nhiệm[1])
- Nicôla Cheong Jin-suk † (25/6/1970 - 3/4/1998 trở thành Tổng giám mục Tổng giáo phận Seoul)
- Gabriel Chang Bong-hun (3/6/1999 - 19/3/2022 từ nhiệm)
- Simôn Kim Jong-Gang, từ 19/3/2022
Thống kê
[sửa | sửa mã nguồn]Đến năm 2021, giáo phận có 172.238 giáo dân trên dân số tổng cộng 1.474.509, chiếm 11,7%.
Năm | Dân số | Linh mục | Phó tế | Tu sĩ | Giáo xứ | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
giáo dân | tổng cộng | % | linh mục đoàn | linh mục triều | linh mục dòng | tỉ lệ giáo dân/linh mục |
nam tu sĩ | nữ tu sĩ | |||
1970 | ? | 1.223.476 | ? | 54 | 31 | 23 | 0 | 25 | 57 | 22 | |
1980 | 41.589 | 1.207.914 | 3,4 | 30 | 22 | 8 | 1.386 | 9 | 79 | 24 | |
1990 | 76.396 | 1.254.101 | 6,1 | 41 | 39 | 2 | 1.863 | 10 | 143 | 32 | |
1999 | 113.284 | 1.294.222 | 8,8 | 90 | 86 | 4 | 1.258 | 69 | 374 | 53 | |
2000 | 118.099 | 1.338.775 | 8,8 | 89 | 85 | 4 | 1.326 | 77 | 386 | 53 | |
2001 | 120.696 | 1.309.565 | 9,2 | 90 | 81 | 9 | 1.341 | 89 | 406 | 53 | |
2002 | 124.959 | 1.312.831 | 9,5 | 94 | 85 | 9 | 1.329 | 99 | 449 | 55 | |
2003 | 127.995 | 1.312.162 | 9,8 | 108 | 97 | 11 | 1.185 | 98 | 390 | 57 | |
2006 | 134.181 | 1.328.398 | 10,1 | 123 | 115 | 8 | 1.090 | 82 | 399 | 61 | |
2013 | 155.446 | 1.396.854 | 11,1 | 154 | 142 | 12 | 1.009 | 2 | 91 | 515 | 76 |
2016 | 163.680 | 1.417.053 | 11,6 | 161 | 146 | 15 | 1.016 | 96 | 503 | 76 | |
2019 | 170.477 | 1.432.393 | 11,9 | 175 | 158 | 17 | 974 | 116 | 519 | 78 | |
2021 | 172.238 | 1.474.509 | 11,7 | 182 | 162 | 20 | 946 | 118 | 502 | 79 |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Tài liệu
[sửa | sửa mã nguồn]- (tiếng Latinh) Tông sắc Sacro suadente, AAS 51 (1959), p. 152
- (tiếng Latinh) Tông sắc Fertile Evangelii semen, AAS 54 (1962), p. 552
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Số liệu Annuario pontificio năm 2022 tại “{{{1}}}/{{{2}}}”. Catholic-Hierarchy.org. David M. Cheney.
- (tiếng Hàn) Trang mạng chính thức của giáo phận
- (tiếng Anh) Trang mạng của giáo phận Lưu trữ 2013-01-27 tại Wayback Machine trên trang mạng của Hội đồng Giám mục Triều Tiên
- (tiếng Anh) Đề mục của giáo phận trên trang ucanews
- (tiếng Anh) Trang mạng của giáo phận tại www.gcatholic.org