Giáo phận Jeju

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Giáo phận Jeju

Dioecesis Cheiuensis

제주교구
Vị trí
Quốc gia Hàn Quốc
Địa giớiJeju
Giáo tỉnhGwangju
Tổng giáo phận đô thànhGwangju
Thống kê
Khu vực1.848 km2 (714 dặm vuông Anh)
Dân số
- Địa bàn
- Giáo dân
(tính đến 2017)
678.772
81.411 (12,1%)
Giáo xứ28
Thông tin
Giáo pháiCông giáo Rôma
Giáo hội Sui iurisGiáo hội Latinh
Nghi lễNghi lễ Rôma
Thành lập28/6/1971 (52 năm trước)
Nhà thờ chính tòaNhà thờ chính tòa Đức Mẹ vô nhiễm nguyên tội, thành phố Jeju
Lãnh đạo hiện tại
Giáo hoàngPhanxicô
Trưởng giáo tỉnh Hyginô Kim Hee-jong
Giám mục Piô Moon Chang-woo
Nguyên giám mụcPhaolô Kim Tchang-ryeol
Phêrô Kang U-il
Bản đồ
Trang mạng
diocesecheju.org

Giáo phận Jeju (tiếng Triều Tiên: 천주교 제주교구; tiếng Latinh: Dioecesis Cheiuensis) là một giáo phận của Giáo hội Latinh trực thuộc Giáo hội Công giáo Rôma ở Hàn Quốc. Giáo phận nằm trong giáo tỉnh Gwangju, Hàn Quốc, tuy nhiên các hoạt động truyền giáo của giáo phận do Bộ Truyền giáo quản lí. Nhà thờ chính tòa của giáo phận là Nhà thờ chính tòa Đức Mẹ vô nhiễm nguyên tộithành phố Jeju.

Địa giới[sửa | sửa mã nguồn]

Địa giới giáo phận bao gồm toàn bộ tỉnh Jeju, tỉnh có đảo Jeju, đảo lớn nhất của Hàn Quốc trên eo biển Triều Tiên.

Tòa giám mục được đặt tại thành phố Jeju, cũng là nơi đặt Nhà thờ chính tòa Joong-Ang Cheju của giáo phận.

Giáo phận được chia thành 28 giáo xứ.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Hạt Phủ doãn Tông tòa Cheju được thành lập vào ngày 28/6/1971 theo tông sắc Quoniam supremi của Giáo hoàng Phaolô VI, tách ra từ Tổng giáo phận Gwangju.

Vào ngày 21/3/1977 Hạt Phủ doãn Tông tòa được nâng cấp thành một giáo phận theo tông sắc Munus Apostolicum của Giáo hoàng Phaolô VI.

Vào ngày 9/6/2021, giáo phận đổi tên thành như hiện tại.[1]

Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]

Đến năm 2021, giáo phận có 82.083 giáo dân trên dân số tổng cộng 674.635, chiếm 12,2%.

Năm Dân số Linh mục Phó tế Tu sĩ Giáo xứ
giáo dân tổng cộng % linh mục đoàn linh mục triều linh mục dòng tỉ lệ
giáo dân/linh mục
nam tu sĩ nữ tu sĩ
1980 14.483 456.988 3,2 15 6 9 965 12 27 10
1990 29.698 516.946 5,7 19 14 5 1.563 8 51 14
1999 47.297 534.715 8,8 35 27 8 1.351 10 87 22
2000 50.761 539.439 9,4 34 27 7 1.492 10 100 22
2001 52.468 543.323 9,7 31 25 6 1.692 9 100 22
2002 54.550 547.964 10,0 31 25 6 1.759 9 100 23
2003 57.198 552.310 10,4 32 26 6 1.787 8 101 23
2004 58.512 553.864 10,6 34 29 5 1.720 8 105 23
2006 62.113 559.747 11,1 38 31 7 1.634 9 106 24
2013 70.546 592.449 11,9 49 42 7 1.439 1 7 99 27
2016 75.579 641.355 11,8 54 46 8 1.399 2 8 108 27
2019 80.292 692.032 11,6 56 48 8 1.433 8 117 28
2021 82.083 674.635 12,2 79 61 18 1.039 21 114 28

Lãnh đạo[sửa | sửa mã nguồn]

Giám mục quản nhiệm[sửa | sửa mã nguồn]

Giám mục phó[sửa | sửa mã nguồn]

  • Piô Moon Chang-woo (15/8/2017 – 22/11/2020)[3]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Variazioni Annuario Pontificio n. 11”. 7 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2021. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  2. ^ Heo Ho-jun (18 tháng 11 năm 2020). “퇴임하는 강우일 주교 "평화 위한 일에 동참해달라" (bằng tiếng korean). The Hankyoreh. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2020.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  3. ^ a b c “Rinunce e nomine, 22.11.2020” (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Ý). Holy See Press Office. 22 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2020.

Tài liệu[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]