Bước tới nội dung

Giải vô địch bóng đá U-16 ASEAN 2024

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Giải vô địch bóng đá U-16 ASEAN 2024
ASEAN U-16 Boys Championship 2024
Kejuaraan Remaja U-16 ASEAN 2024
Chi tiết giải đấu
Nước chủ nhàIndonesia
Thành phốSurakarta
Thời gian21 tháng 6 – 3 tháng 7 năm 2024
Số đội12 (từ 1 liên đoàn)
Địa điểm thi đấu2 (tại 1 thành phố chủ nhà)
Vị trí chung cuộc
Vô địch Úc (lần thứ 3)
Á quân Thái Lan
Hạng ba Indonesia
Hạng tư Việt Nam
Thống kê giải đấu
Số trận đấu22
Số bàn thắng111 (5,05 bàn/trận)
Vua phá lướiÚc Anthony Didulica
Úc Quinn MacNicol
(mỗi cầu thủ 6 bàn thắng)
Cầu thủ
xuất sắc nhất
Indonesia Zahaby Gholy
Thủ môn
xuất sắc nhất
Thái Lan Supakorn Poonpol
2022
2026

Giải vô địch bóng đá U-16 ASEAN 2024 (tiếng Anh: ASEAN U-16 Boys Championship 2024) là mùa giải thứ 19 của Giải vô địch bóng đá U-16 Đông Nam Á, giải đấu bóng đá thường niên dành cho lứa tuổi dưới 16 do Liên đoàn bóng đá ASEAN (AFF) tổ chức, và là mùa giải đầu tiên dưới tên gọi mới Giải vô địch bóng đá U-16 ASEAN. Giải đấu lần này diễn ra tại Indonesia, ban đầu được ấn định từ ngày 17 tháng 6 đến ngày 29 tháng 6 năm 2024, sau đó chuyển sang các ngày từ 21 tháng 6 đến ngày 3 tháng 7 theo yêu cầu của nước chủ nhà.[1][2] Các cầu thủ tham dự giải là các cầu thủ sinh vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2008.[3][4]

Các đội tuyển tham dự

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải đấu này không có vòng loại, tất cả các đội tuyển tham dự đều được vào vòng chung kết. 12 đội tuyển sau đây đến từ các hiệp hội thành viên của Liên đoàn bóng đá Đông Nam Á đã tham dự giải đấu.

Đội tuyển Hiệp hội Tham dự Thành tích tốt nhất lần trước
 Úc LĐBĐ Úc 9 lần Vô địch (2008, 2016)
 Brunei HHBĐ Brunei 10 lần Vòng bảng (2002, 2007, 2013, 2015, 2016, 2017, 2018, 2019)
 Campuchia LĐBĐ Campuchia 12 lần Hạng tư (2016)
 Indonesia HHBĐ Indonesia 12 lần Vô địch (2018, 2022)
 Lào LĐBĐ Lào 12 lần Á quân (2002, 2007, 2011)
 Malaysia HHBĐ Malaysia 13 lần Vô địch (2013, 2019)
 Myanmar LĐBĐ Myanmar 13 lần Vô địch (2002, 2005)
 Philippines LĐBĐ Philippines 10 lần Vòng bảng (2002, 2011, 2013, 2015, 2016, 2017, 2018, 2019)
 Singapore HHBĐ Singapore 12 lần Hạng tư (2008, 2011)
 Thái Lan HHBĐ Thái Lan 12 lần Vô địch (2007, 2011, 2015)
 Đông Timor LĐBĐ Đông Timor 9 lần Hạng ba (2010)
 Việt Nam LĐBĐ Việt Nam 3 lần Vô địch (2006, 2010, 2017)

Bốc thăm

[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm giải đấu được tổ chức vào lúc 14:00 (GMT+07:00) ngày 30 tháng 5 năm 2024 tại SCTV Tower ở Jakarta, Indonesia.[5] Vị trí hạt giống của mỗi đội tuyển được xác định dựa trên kết quả của giải đấu lần trước.

Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4
 Indonesia (H)
 Việt Nam
 Thái Lan
 Myanmar
 Lào
 Malaysia
 Đông Timor
 Campuchia
 Philippines
 Úc
 Singapore
 Brunei
  • (H): Chủ nhà

Địa điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 5 năm 2024, Liên đoàn bóng đá Đông Nam Á chính thức công bố 2 địa điểm tổ chức giải đấu được đặt tại Surakarta, Trung Java.[6]

Surakarta
Sân vận động Manahan Sân vận động Sriwedari
Sức chứa: 20.000 Sức chứa: 3.000

Trọng tài

[sửa | sửa mã nguồn]

Các trọng tài sau đây đã được lựa chọn cho giải đấu

Trọng tài

  • Campuchia Khin Ouseyha
  • Trung Quốc Du Jianxin
  • Hồng Kông Poon Chun Kit
  • Indonesia Ryan Nanda Saputra
  • Nhật Bản Koji Takasaki
  • Malaysia Kamil Zakaria Ismail
  • Singapore Muhammad Zulfiqar
  • Singapore Clarence Leow Hong Wei
  • Thái Lan Warintorn Sassadee
  • Việt Nam Lê Vũ Linh
  • Việt Nam Nguyễn Mạnh Hải

Trợ lý trọng tài

  • Brunei Faisal Ali
  • Indonesia Nurhadi Sulchan
  • Indonesia Azizul Alimmudin Hanafiah
  • Indonesia Akbar Jamaluddin
  • Nhật Bản Tomoyuki Umeda
  • Ả Rập Xê Út Faisal Nasser Alqahtani
  • Malaysia Farhan Abdul Aziz
  • Myanmar Zayar Maung
  • Thái Lan Nophuan Apichit
  • Việt Nam Nguyễn Lâm Minh Đăng

Đội hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Các cầu thủ sinh từ ngày 1 tháng 1 năm 2008 trở về sau có đủ điều kiện để tham dự giải đấu. Mỗi đội tuyển phải đăng kỹ một đội hình gồm 23 cầu thủ, với ít nhất ba trong số đó là thủ môn.

Vòng bảng

[sửa | sửa mã nguồn]
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Indonesia (H) 3 3 0 0 12 1 +11 9 Vòng đấu loại trực tiếp
2  Lào 3 2 0 1 6 7 −1 6
3  Singapore 3 1 0 2 5 5 0 3
4  Philippines 3 0 0 3 0 10 −10 0
Nguồn: AFF
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
(H) Chủ nhà
Lào 3–0 Philippines
Chi tiết
Indonesia 3–0 Singapore
Chi tiết

Singapore 1–2 Lào
Chi tiết
Philippines 0–3 Indonesia
Chi tiết

Indonesia 6–1 Lào
Chi tiết
Philippines 0–4 Singapore
Chi tiết
Trọng tài: Warinton Sassadee (Thái Lan)
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Việt Nam 3 2 1 0 21 2 +19 7 Vòng đấu loại trực tiếp
2  Campuchia 3 2 1 0 9 2 +7 7
3  Myanmar 3 1 0 2 10 8 +2 3
4  Brunei 3 0 0 3 1 29 −28 0
Nguồn: AFF
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
Việt Nam 15–0 Brunei
Chi tiết
Trọng tài: Warinton Sassadee (Thái Lan)
Myanmar 1–2 Campuchia
Chi tiết
Trọng tài: Ryan Nanda Saputra (Indonesia)

Brunei 1–8 Myanmar
Chi tiết
Trọng tài: Ryan Nanda Saputra (Indonesia)
Campuchia 1–1 Việt Nam
Chi tiết
Trọng tài: Kamil Zakaria Ismail (Malaysia)

Việt Nam 5–1 Myanmar
Chi tiết
Campuchia 6–0 Brunei
Chi tiết
Trọng tài: Kamil Zakaria Ismail (Malaysia)
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Úc 3 2 1 0 14 0 +14 7 Vòng đấu loại trực tiếp
2  Thái Lan 3 2 1 0 9 1 +8 7
3  Malaysia 3 1 0 2 6 5 +1 3
4  Đông Timor 3 0 0 3 0 23 −23 0
Nguồn: AFF
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
Thái Lan 0–0 Úc
Chi tiết
Trọng tài: Muhammad Zulfiqar (Singapore)
Malaysia 5–0 Đông Timor
Chi tiết

Úc 2–0 Malaysia
Chi tiết
Trọng tài: Clarence Leow Hong Wei (Singapore)
Đông Timor 0–6 Thái Lan
Chi tiết
Trọng tài: Nguyễn Mạnh Hải (Việt Nam)

Thái Lan 3–1 Malaysia
Chi tiết Izzudin  4'
Đông Timor 0–12 Úc
Chi tiết
Trọng tài: Muhammad Zulfiqar (Singapore)

Xếp hạng các đội nhì bảng đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội nhì bảng tốt nhất trong ba bảng đấu lọt vào vòng đấu loại trực tiếp.

VT Bg Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1 C  Thái Lan 3 2 1 0 9 1 +8 7 Vòng đấu loại trực tiếp
2 B  Campuchia 3 2 1 0 9 2 +7 7
3 A  Lào 3 2 0 1 6 7 −1 6
Nguồn: AFF
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng; 3) Số bàn thắng; 4) Bốc thăm.

Vòng đấu loại trực tiếp

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong vòng đấu loại trực tiếp, loạt sút luân lưu được sử dụng để xác định đội thắng nếu cần thiết. Trợ lý trọng tài video (VAR) sẽ lần đầu tiên được áp dụng tại giải đấu kể từ giai đoạn này trở đi.[7]

 
Bán kếtChung kết
 
      
 
1 tháng 7 – Surakarta
 
 
 Việt Nam1
 
4 tháng 7 – Surakarta
 
 Thái Lan2
 
 Thái Lan 1 (7)
 
1 tháng 7 – Surakarta
 
 Úc1 (8)
 
 Indonesia3
 
 
 Úc5
 
Tranh hạng ba
 
 
4 tháng 7 – Surakarta
 
 
 Việt Nam 0
 
 
 Indonesia5

Bán kết

[sửa | sửa mã nguồn]
Việt Nam 1–2 Thái Lan
Chi tiết
Indonesia 3–5 Úc
Chi tiết
Trọng tài: Koji Takasaki (Nhật Bản)

Tranh hạng ba

[sửa | sửa mã nguồn]
Việt Nam 0–5 Indonesia
Chi tiết

Chung kết

[sửa | sửa mã nguồn]

Thống kê

[sửa | sửa mã nguồn]

Vô địch

[sửa | sửa mã nguồn]
 Vô địch Giải vô địch bóng đá U-16 ASEAN 2024 

Úc
Lần thứ 3

Các giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Các giải thưởng dưới đây đã được trao sau khi giải đấu kết thúc:[8]

Cầu thủ xuất sắc nhất Vua phá lưới Thủ môn xuất sắc nhất
Indonesia Zahaby Gholy Úc Anthony Didulica
Úc Quinn MacNicol
Thái Lan Supakorn Poonpol

Cầu thủ ghi bàn

[sửa | sửa mã nguồn]

Đã có 111 bàn thắng ghi được trong 22 trận đấu, trung bình 5.05 bàn thắng mỗi trận đấu.

6 bàn thắng

5 bàn thắng

4 bàn thắng

3 bàn thắng

2 bàn thắng

1 bàn thắng

1 bàn phản lưới nhà

Bảng xếp hạng giải đấu

[sửa | sửa mã nguồn]
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Kết quả chung cuộc
1  Úc 5 3 2 0 20 4 +16 11 Vô địch
2  Thái Lan 5 3 2 0 12 3 +9 11 Á quân
3  Indonesia (H) 5 4 0 1 20 6 +14 12 Hạng ba
4  Việt Nam 5 2 1 2 22 9 +13 7 Hạng tư
5  Campuchia 3 2 1 0 9 2 +7 7 Bị loại ở
vòng bảng
6  Lào 3 2 0 1 6 7 −1 6
7  Myanmar 3 1 0 2 10 8 +2 3
8  Malaysia 3 1 0 2 6 5 +1 3
9  Singapore 3 1 0 2 5 5 0 3
10  Philippines 3 0 0 3 0 10 −10 0
11  Đông Timor 3 0 0 3 0 23 −23 0
12  Brunei 3 0 0 3 1 29 −28 0
Nguồn: AFF
(H) Chủ nhà

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “VFF - ASEAN U19 and U16 Boys' championship 2024 - Change of competition dates”. VFF (bằng tiếng Anh). 22 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2024.
  2. ^ Vietnam+ (VietnamPlus) (17 tháng 4 năm 2024). “Football: AFF U19 championship 2024 rescheduled”. Vietnam+ (VietnamPlus) (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2024.
  3. ^ “Breaking News: Indonesia Tuan Rumah Piala AFF U-16 dan U-19 2024!”. Okezone.com (bằng tiếng Indonesia). 8 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2024.
  4. ^ “AFF chốt địa điểm tổ chức giải U16 và U19 Đông Nam Á 2024”. Báo Tiền Phong. 15 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2024.
  5. ^ “Hasil Drawing ASEAN Boys Championship U-19 dan U-16 2024”. PSSI - Football Association of Indonesia (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2024.
  6. ^ “Piala AFF U-16 dan U-19 2024 Digelar di Stadion Piala Dunia U-17 2023”. Boalsport (bằng tiếng Indonesia). 10 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2024.
  7. ^ Đại Nam (29 tháng 6 năm 2024). “U16 Việt Nam gặp U16 Thái Lan ở bán kết giải Đông Nam Á”. VietNamNet. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2024.
  8. ^ “Daftar Penghargaan Piala AFF U-16 2024: Gholy Pemain Terbaik”. CNN Indonesia (bằng tiếng Indonesia). 3 tháng 7 năm 2024.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]