Good Girl Gone Bad

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Good Girl Gone Bad
Album phòng thu của Rihanna
Phát hành31 tháng 5 năm 2007 (2007-05-31)
Thu âm2006–2007
Thể loại
Thời lượng46:02
Hãng đĩa
Sản xuất
Thứ tự album của Rihanna
A Girl like Me
(2006)
Good Girl Gone Bad
(2007)
Good Girl Gone Bad: Reloaded
(2008)
Đĩa đơn từ Good Girl Gone Bad
  1. "Umbrella"
    Phát hành: 29 tháng 3 năm 2007
  2. "Shut Up and Drive"
    Phát hành: 13 tháng 5 năm 2007
  3. "Hate That I Love You"
    Phát hành: 21 tháng 8 năm 2007
  4. "Don't Stop the Music"
    Phát hành: 7 tháng 9 năm 2007
  5. "Rehab"
    Phát hành: 6 tháng 10 năm 2008

Good Girl Gone Badalbum phòng thu thứ ba của nghệ sĩ thu âm người Barbados Rihanna, phát hành ngày 31 tháng 5 năm 2007, bởi Def Jam Recordings và SRP Records. Trong album này, Rihanna đã cộng tác với nhiều nhà sản xuất khác nhau, bao gồm Christopher "Tricky" Stewart, Terius "Dream" Nash, Neo da Matrix, Timbaland, Carl Sturken, Evan RogersStarGate. Lấy cảm hứng từ album phòng thu thứ tư của Brandy Norwood Afrodisiac (2004), Good Girl Gone Bad là một album mang âm hưởng của pop, dance-pop, R&B với nhiều ảnh hưởng từ âm nhạc những năm 1980. Được mô tả là một bước đột phá trong sự nghiệp của Rihanna, nó đại diện cho sự chuyển biến từ những âm thanh Caribbean trong hai album phòng thu trước của cô, Music of the Sun (2005) và A Girl like Me (2006). Bên cạnh sự thay đổi trong âm nhạc, album cũng đánh dấu hình ảnh mới của nữ ca sĩ từ một cô gái ngây thơ đến một người có cái nhìn sắc sảo và ngoại hình gợi cảm hơn.

Good Girl Gone Bad nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao khâu sáng tác của nó cũng như định hướng âm nhạc mới của Rihanna, mặc dù một số người chỉ trích nội dung lời bài hát và tính nhất quán của nó. Album nhận được 7 đề cử giải Grammy và chiến thắng giải Hợp tác rap/hát xuất sắc nhất với đĩa đơn "Umbrella" tại lễ trao giải năm 2008. Nó ra mắt ở vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng Billboard 200 và bán được 162.000 bản trong tuần đầu phát hành. Trên thị trường quốc tế, album đạt vị trí quán quân tại Canada, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh. Tính đến nay, Good Girl Gone Bad đã bán được 7 triệu bản trên toàn thế giới.

Năm đĩa đơn đã được phát hành từ album, trong đó bao gồm hai bản hit quốc tế "Umbrella" và "Don't Stop the Music"; tạp chí Rolling Stone đã liệt kê "Umbrella" ở vị trí thứ 412 trong danh sách 500 bài hát vĩ đại nhất mọi thời đại. Để quảng bá album, Rihanna bắt tay thực hiện chuyến lưu diễn thế giới đầu tiên, Girl Good Gone Bad Tour. Năm 2008, album đã được tái phát hành dưới tên gọi Good Girl Gone Bad: Reloaded với ba bài hát mới, bao gồm những đĩa đơn quán quân Billboard Hot 100 là "Take a Bow" và "Disturbia". Sau đó, nó được tiếp nối với album phối khí đầu tiên của Rihanna, Good Girl Gone Bad: The Remixes, vào tháng 1 năm 2009, trong đó bao gồm những bản phối từ Moto Blanco, Tony Moran, the Soul Seekerz và the Wideboys.

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

Good Girl Gone Bad – Bản tiêu chuẩn
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Umbrella" (hợp tác với Jay-Z)
4:35
2."Push Up on Me"
  • Rotem
  • Riddick[a]
3:15
3."Don't Stop the Music"StarGate4:27
4."Breakin' Dishes"
  • Stewart
  • Nash
  • Stewart
  • Harrell[a]
3:20
5."Shut Up and Drive"
  • Rogers
  • Sturken
3:33
6."Hate That I Love You" (hợp tác với Ne-Yo)
  • StarGate
  • Ne-Yo[a]
3:39
7."Say It"
4:10
8."Sell Me Candy"
2:45
9."Lemme Get That"
  • Nash
  • Mosley
  • Carter
  • Timbaland
  • Nash[a]
3:41
10."Rehab"
  • Timbaland
  • Lane[b]
  • Timberlake[a]
4:54
11."Question Existing"
4:08
12."Good Girl Gone Bad"
3:35
Tổng thời lượng:46:02
Good Girl Gone Bad – Bản tại Pháp (track bổ sung)[1]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
13."Umbrella" (The Lindbergh Palace Remix)
  • Stewart
  • Nash
  • Harrell
  • Carter
  • Stewart
  • Harrell[a]
3:53
Good Girl Gone Bad – Bản tại Úc và Anh quốc (track bổ sung)[2][3]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
13."Cry"
  • Hermansen
  • Eriksen
  • Dabney
StarGate3:53
Tổng thời lượng:49:54
Good Girl Gone Bad – Bản tại Nhật (track bổ sung)[4]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
13."Cry"
  • Hermansen
  • Eriksen
  • Dabney
StarGate3:53
14."Haunted"
  • Rogers
  • Sturken
  • Rogers
  • Sturken
4:09
Tổng thời lượng:54:04
Good Girl Gone Bad – Bản cao cấp tại Nhật bao gồm Dance Remixes (Đĩa 1 – CD tăng cường)[5][6]
STTNhan đềThời lượng
15."Umbrella" (hợp tác với Jay-Z) (Video)4:14
Good Girl Gone Bad – Bản tại Anh quốc (track nhạc số bổ sung)[7]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
14."Umbrella" (Acoustic)
  • Stewart
  • Nash
  • Harrell
  • Carter
  • Stewart
  • Harrell[a]
4:36
Tổng thời lượng:54:34
Good Girl Gone Bad – Bản cao cấp bao gồm Dance Remixes (Đĩa 2)[8]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Umbrella" (hợp tác với Jay-Z) (Seamus Haji & Paul Emanuel Remix)
  • Stewart
  • Nash
  • Harrell
  • Carter
6:27
2."Breakin' Dishes" (Soul Seekerz Remix)
  • Stewart
  • Nash
6:36
3."Don't Stop the Music" (The Wideboys Club Mix)
  • Hermansen
  • Eriksen
  • Dabney
  • Jackson
  • StarGate
  • The Wideboys[c]
6:04
4."Question Existing" (The Wideboys Club Mix)
  • Smith
  • Taylor
  • Carter
6:37
5."Hate That I Love You" (hợp tác với Ne-Yo) (K-Klassic Remix))
  • Smith
  • Hermansen
  • Eriksen
6:12
6."Push Up on Me" (Moto Blanco Club Mix)
  • Rotem
  • Riddick
  • Richie
  • Weil
7:41
7."Good Girl Gone Bad" (Soul Seekerz Remix)
  • Smith
  • Hermansen
  • Eriksen
  • Marlin
6:37
8."Haunted" (Steve Mac Classic Mix)
  • Rogers
  • Sturken
6:35
9."Say It" (Soul Seekerz Remix)
  • Riddick
  • Atkinson
  • Brown
  • Dillon
  • Dunbar
  • Thompson
  • Neo da Matrix
  • Riddick[a]
  • Soul Seekerz[c]
6:25
10."Cry" (Steve Mac Classic Mix)
  • Hermansen
  • Eriksen
  • Dabney
  • StarGate
  • Steve Mac[c]
5:48
11."S.O.S." (Digital Dog Remix)
  • Rotem
  • Digital Dog[c]
7:23
Chú thích
  • ^a nghĩa là sản xuất phần giọng hát
  • ^b nghĩa là đồng sản xuất
  • ^c nghĩa là nhà phối khí và hỗ trợ sản xuất

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Úc (ARIA)[61] 4× Bạch kim 280.000^
Áo (IFPI Áo)[62] Bạch kim 20,000*
Bỉ (BEA)[63] 3× Bạch kim 60,000*
Brasil (Pro-Música Brasil)[64] 2× Bạch kim 120.000*
Canada (Music Canada)[65] 5× Bạch kim 500.000^
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[66] Bạch kim 30.000^
Phần Lan (Musiikkituottajat)[67] Bạch kim 16,002[67]
Đức (BVMI)[68] 2× Bạch kim 600.000^
Hy Lạp (IFPI Hy Lạp)[69] Vàng 7.500^
Hungary (Mahasz)[70] Bạch kim 6.000^
Ireland (IRMA)[71] 5× Bạch kim 75.000^
Ý (FIMI)[72] Bạch kim 80.000*
Nhật Bản (RIAJ)[73] Bạch kim 250.000^
México (AMPROFON)[74] Vàng 50.000^
New Zealand (RMNZ)[75] Bạch kim 15.000^
Ba Lan (ZPAV)[76] 2× Bạch kim 40.000*
Bồ Đào Nha (AFP)[77] Vàng 10.000^
Nga (NFPF)[78] 4× Bạch kim 80.000*
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[79] Bạch kim 80,000^
Thụy Sĩ (IFPI)[80] 3× Bạch kim 90.000^
Anh Quốc (BPI)[82] 6× Bạch kim 1,904,347[81]
Hoa Kỳ (RIAA)[84] 5× Bạch kim 2,800,000[83]
Tổng hợp
Châu Âu (IFPI)[85] 3× Bạch kim 3.000.000*

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Good Girl Gone Bad [France]”. AllMusic. All Media Group. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2013.
  2. ^ “Good Girl Gone Bad (Bonus Track)”. AllMusic. All Media Group. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  3. ^ “Good Girl Gone Bad (Bonus Track Version) by Rihanna”. iTunes Store (AU). Apple Inc. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2014.
  4. ^ “Good Girl Gone Bad”. AllMusic. All Media Group. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2013.
  5. ^ “Good Girl Gone Bad (Enhanced CD – Japan) – Rihanna”. AllMusic. All Media Group. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  6. ^ “Good Girl Gone Bad Deluxe Edition featuring Dance Remix (Limited Release) – Rihanna CD Album”. CDJapan. Neowing. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  7. ^ “Good Girl Gone Bad (Digital Download)”. AllMusic. All Media Group. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  8. ^ “Good Girl Gone Bad (Bonus CD)”. AllMusic. All Media Group. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  9. ^ "Australiancharts.com – Rihanna – Good Girl Gone Bad" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  10. ^ "Austriancharts.at – Rihanna – Good Girl Gone Bad" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  11. ^ "Ultratop.be – Rihanna – Good Girl Gone Bad" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  12. ^ "Ultratop.be – Rihanna – Good Girl Gone Bad" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  13. ^ "Rihanna Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  14. ^ “ČNS” (bằng tiếng Séc). IFPI Czech Republic. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  15. ^ “Top of the Shops – sluzbena tjedna lista prodanih albuma u Hrvatskoj” (bằng tiếng Croatia). Croatian International Album Chart. HDU. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2011.
  16. ^ "Danishcharts.dk – Rihanna – Good Girl Gone Bad" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  17. ^ "Dutchcharts.nl – Rihanna – Good Girl Gone Bad" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  18. ^ "Rihanna: Good Girl Gone Bad" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  19. ^ "Lescharts.com – Rihanna – Good Girl Gone Bad" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  20. ^ "Longplay-Chartverfolgung at Musicline" (bằng tiếng Đức). Musicline.de. Phononet GmbH. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013 – qua Wayback Machine. Ghi chú: Di chuyển ngày lưu trữ mới nhất (còn hoạt động) để có thông tin chính xác về thứ hạng của album.
  21. ^ “Archivum – Slágerlisták – Top 40 album- és válogatáslemez-lista: 2007. 28. hét” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  22. ^ "GFK Chart-Track Albums: Week 27, 2007". Chart-Track. IRMA. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  23. ^ "Italiancharts.com – Rihanna – Good Girl Gone Bad" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  24. ^ "Mexicancharts.com – Rihanna – Good Girl Gone Bad" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013 – qua Wayback Machine. Ghi chú: Di chuyển ngày lưu trữ mới nhất (còn hoạt động) để có thông tin chính xác về thứ hạng của album.
  25. ^ "Charts.nz – Rihanna – Good Girl Gone Bad" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  26. ^ "Norwegiancharts.com – Rihanna – Good Girl Gone Bad" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  27. ^ “Oficjalna lista sprzedaży:: OLIS – Official Retail Sales Chart” (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. ngày 27 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011.
  28. ^ "Portuguesecharts.com – Rihanna – Good Girl Gone Bad" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  29. ^ "Spanishcharts.com – Rihanna – Good Girl Gone Bad" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  30. ^ "Swedishcharts.com – Rihanna – Good Girl Gone Bad" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  31. ^ "Swisscharts.com – Rihanna – Good Girl Gone Bad" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  32. ^ "Rihanna | Artist | Official Charts" (bằng tiếng Anh). UK Albums Chart. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  33. ^ “Rihanna Album & Song Chart History: Billboard 200”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011.
  34. ^ “Rihanna Album & Song Chart History: Top Hip-Hop/R&B Albums”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011.
  35. ^ “2011 Top 40 R&B Albums - 3rd December 2011”. Official Charts Company. ngày 7 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2012.
  36. ^ “ARIA Top 100 Albums 2007”. Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  37. ^ “Jahreshitparade Alben 2007” (bằng tiếng Đức). Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  38. ^ “Jaaroverzichten 2007” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  39. ^ “Rapports annuels 2007” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  40. ^ a b “Jaaroverzichten – Album 2007”. MegaCharts. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  41. ^ “Best selling albums in 2007 of Hungary” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  42. ^ “Best of 2007”. IRMA. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  43. ^ “Swiss Year-End Charts 2008”. Swisscharts.com. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  44. ^ a b “2000s Albums Chart Archive”. Official Charts Company. Everyhit. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011.
  45. ^ “Billboard 200 Albums: Page 1”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2014.
  46. ^ “ARIA Top 100 Albums 2008”. Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  47. ^ “Jahreshitparade Alben 2008” (bằng tiếng Đức). Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  48. ^ “Jaaroverzichten 2008” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  49. ^ “Rapports annuels 2008” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  50. ^ “Best selling albums in 2008 of Hungary” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  51. ^ “Best of 2008”. IRMA. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  52. ^ “TOP 50 Albums 2008” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). PROMUSICAE. Media Control. GfK International. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2012.
  53. ^ “Swiss Year-End Charts 2008”. Swisscharts.com. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  54. ^ “Billboard 200 Albums: Page 1”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2014.
  55. ^ “Billboard 200 Albums: Page 1”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2014.
  56. ^ “Best of All Time – Albums”. Hung Medien. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2014.
  57. ^ “Les Meilleurs – Albums” (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2014.
  58. ^ “Top Aller Tijden – Albums” (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2014.
  59. ^ “Best of All Time – Albums”. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2014.
  60. ^ “Ewige Bestenliste – Alben” (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2014.
  61. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2015 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2015.
  62. ^ “Chứng nhận album Áo – Rihanna – Good Girl Gone Bad” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  63. ^ “Ultratop − Goud en Platina – albums 2010” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  64. ^ “Chứng nhận album Brasil – Rihanna – Good Girl Gone Bad” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  65. ^ “Chứng nhận album Canada – Rihanna – Good Girl Gone Bad” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  66. ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – Rihanna – Good Girl Gone Bad” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  67. ^ a b “Chứng nhận album Phần Lan – Rihanna – Good Girl Gone Bad” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  68. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Rihanna; 'Good Girl Gone Bad')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  69. ^ “Ελληνικό Chart – Top 50 Ξένων Aλμπουμ” (bằng tiếng Hy Lạp). IFPI Hy Lạp. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  70. ^ “Adatbázis – Arany- és platinalemezek – 2010” (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  71. ^ “The Irish Charts - 2010 Certification Awards - Multi Platinum” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Âm nhạc Thu âm Ireland. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  72. ^ “Chứng nhận album Ý – Rihanna – Good Girl Gone Bad” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013. Chọn "Tutti gli anni" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Good Girl Gone Bad" ở mục "Filtra". Chọn "Album e Compilation" dưới "Sezione".
  73. ^ “Chứng nhận album Nhật Bản – Rihanna – Good Girl Gone Bad” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  74. ^ “Certificaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013. Nhập Rihanna ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA  và Good Girl Gone Bad ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
  75. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Rihanna – Good Girl Gone Bad” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  76. ^ “Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2009 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  77. ^ “Chứng nhận album Bồ Đào Nha – Rihanna – Good Girl Gone Bad” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Associação Fonográfica Portuguesa. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.id CHO CHỨNG NHẬN BỒ ĐÀO NHA.
  78. ^ “Chứng nhận album Nga – Rihanna – Good Girl Gone Bad” (bằng tiếng Nga). Национальная федерация музыкальной индустрии (NFPF). Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  79. ^ “Top 100 Albumes – Semana 6: del 6.6.2008 - 12.4.2008” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2015.
  80. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Good Girl Gone Bad')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  81. ^ Jones, Alan (ngày 5 tháng 2 năm 2016). “Official Charts Analysis: Bowie scores consecutive No.1 albums”. Music Week. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2016.
  82. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Rihanna – Good Girl Gone Bad” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2013. Chọn album trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Good Girl Gone Bad vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  83. ^ Trust, Gary (ngày 23 tháng 6 năm 2015). “Ask Billboard: Rihanna's Best-Selling Songs & Albums”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2015.
  84. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Rihanna – Good Girl Gone Bad” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  85. ^ “IFPI Platinum Europe Awards – 2007”. Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]