Gulfstream G550

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Gulfstream G550 là một loại máy bay phản lực thương mại được sản xuất bởi công ty con Gulfstream Aerospace của General Dynamics, có trụ sở tại Savannah, Georgia, Mỹ. Tên ký hiệu của loại máy bay này là GV-SP. Một phiên bản cắt giảm khả năng chứa nhiên liệu cũng được giới thiệu với tên gọi G500. Gulfstream đã ngừng sản xuất dòng máy bay G550 từ tháng Bảy năm 2021.

Phát triển[sửa | sửa mã nguồn]

G550 cabin

Nguyên mẫu của chiếc G550 (GV-SP) bay lần đầu vào ngày 18 tháng Bảy năm 2002 và nó nhận được chứng chỉ FAA ngày 14 tháng Tám năm 2003.[1][2] Chiếc Gulfstream G550 thứ 500 đã được bàn giao vào tháng Năm năm 2015.[3]

Các đơn đặc hàng tăng từ 50 chiếc vào năm 2011 đến 19 chiếc vào năm 2016.

Sau khi bị thay thế bởi mẫu máy bay Gulfstream G600 vào tháng Mười năm 2019, G550 vẫn được sản xuất với số lượng giới hạn trong một thời gian dài nhờ các đơn đặt hàng của chính phủ và lực lượng đặc biệt.[4]

Ước tính đã có hơn 600 chiếc được sản xuất.[5][6]

Thiết kế[sửa | sửa mã nguồn]

Buồng lái G550

So với Gulfstream V, việc giảm sức cản đã giúp máy bay tăng tầm bay thêm 250 nmi (460 km) và cải thiện hiệu suất sử dụng nhiên liệu. Trọng lượng cất cánh tối đa tăng thêm 500 lb (230 kg) và hiệu suất cất cánh của máy bay được cải thiện. Máy bay được bổ sung thêm bảy cặp cửa sổ và cửa vào được dịch lên phía đầu máy bay thêm 2 ft (0,61 m) để tăng chiều dài khoang hành khách có thể sử dụng được.[7]

Trong chuyến bay hành trình tầm xa, máy bay tốn 4.500–5.000 lb (2.000–2.300 kg) trong giờ bay đầu tiên, giảm xuống 3.000–2.400 lb (1.400–1.100 kg) trong giờ cuối cùng. Ngân sách bảo trì mỗi giờ bay là is 700-950 đô la cho động cơ, 250 đô la cho các bộ phận và 2,5 giờ bảo trì. Nó đánh bại Bombardier Global 6000, vốn có chi phí vận hành cao hơn và tầm bay ngắn hơn nhưng có thân rộng hơn, và Dassault Falcon 7X với hệ thống điều khiển bay fly-by-wire, hiệu suất nhiên liệu tốt hơn nhưng có cabin ngắn hơn.[7]

Các phiên bản[sửa | sửa mã nguồn]

GV-SP
Tương tự như Gulfstream V or GV với hệ thống hiển thị bay mới, cải tiến khung thân khí động học và cải tiến động cơ. Cửa vào máy bay được dịch lên phía trước, cũng được giới thiệu dưới cái tên G550.
G500
Phiên bản giảm lượng nhiên liệu.[1] Nó được giới thiệu vào năm 2004 với tầm bay ngắn hơn là 5.800 hải lý (10.700 km).
G550
U.S. Air Force C-37B.
C-37B
U.S. military-phiên bản dùng cho quân sự chuyên để chở VIP.
EA-37B
Phiên bản tác chiến điện tử của quân đội Mỹ thay cho EC-130H Compass Call.[8][9][10][11]
NC-37B
MC-55A Peregrine
Phiên bản dành cho Không quân Hoàng gia Australiia chuyên dùng để trinh sát và tình báo.[12]
Máy bay cảnh báo sớm G550 trang bị radar IAI EL/W-2085 sử dụng trong Không quân Singapore.
G550 CAEW
Phiên bản máy bay cảnh báo sớm dùng cho Không quân Israel, Israel đặt tên phiên bản này là Eitam.
E-550A
Italian military designation for the G550 CAEW[13]
Air-to-air refueling variant
Israel Aerospace Industries đã nghiên cứu để sử dụng G550 cho vai trò tiếp dầu trên không.[14][15]

Các nước vận hành[sửa | sửa mã nguồn]

Các nước và tổ chức vận hành Gulfstream G550

Máy bay được vận hành bởi nhiều nước trên thế giới, các công ty hàng không tư nhân.

Đặc tính kỹ thuật[sửa | sửa mã nguồn]

Gulfstream G500

Dữ liệu lấy từ G550 Brochure[16]

Đặc tính tổng quát

  • Kíp lái: 2 phi công, 0–2 hướng dẫn viên
  • Sức chứa: 14–19 hành khách/ 6.200 lb (2.812 kg) tải trọng
  • Kích thước cabin: cao × rộng × dài 6 ft 2 in × 7 ft 4 in × 43 ft 11 in (1,88 m × 2,24 m × 13,39 m); total length including baggage hold: 50 ft 1 in (15,27 m)
  • Cabin volume: 1.669 ft khối (47,26 m3); usable baggage compartment volume: 170 ft khối (4,81 m3)
  • Cabin altitude: 6.000 ft (1.829 m)[17]
  • Chiều dài: 96 ft 5 in (29,39 m)
  • Sải cánh: 93 ft 6 in (28,50 m)
  • Chiều cao: 25 ft 10 in (7,87 m)
  • Trọng lượng rỗng: 48.300 lb (21.909 kg)
  • Trọng lượng có tải: 54.500 lb (24.721 kg)
  • Trọng lượng cất cánh tối đa: 91.000 lb (41.277 kg) *Maximum landing weight: 75.300 lb (34.156 kg)
  • Sức chứa nhiên liệu: 41.300 lb (18.733 kg)
  • Động cơ: 2 × Rolls-Royce BR710 C4-11 turbofan engines, 15.385 lbf (68,44 kN) thrust mỗi chiếc

Hiệu suất bay

  • Tầm bay: 6.750 nmi (7.768 mi; 12.501 km) * High Speed Cruise: M0.85 at 41.000 ft (12.497 m)
  • Long Range Cruise: M0.80 at 41.000 ft (12.497 m)
  • Maximum Mach Operating (MMO): M0.885 at 41.000 ft (12.497 m)
  • Trần bay: 51.000 ft (16.000 m)
  • Chiều dài đường băng cất cánh: 5.910 ft (1.801 m)
  • Chiều dài đường băng hạ cánh: 2.770 ft (844 m)

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Máy bay liên quan
Máy bay tương tự

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Footnotes[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Type Certificate date Sheet NO. A12EA, revision 46” (PDF). FAA. 22 tháng 2 năm 2016.
  2. ^ “Gulfstream's GV-SP Makes First Flight July 18”. Aviation Week Network. 29 tháng 7 năm 2002. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2023.
  3. ^ “Gulfstream Delivers 500th G550” (Thông cáo báo chí). General Dynamics. 17 tháng 5 năm 2015.
  4. ^ Fred George (23 tháng 10 năm 2019). “Pilot Report: Gulfstream G600 Is A Worthy Successor To The G550”. Business & Commercial Aviation.
  5. ^ Spruce, Terry. “GULFSTREAM DELIVERS FINAL G550 BUSINESS JET”. Corporate Jet Investor. Specialist Insight. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2022.
  6. ^ “Gulfstream G550 Production Reaches End of the Line”. AIN.
  7. ^ a b Fred George (27 tháng 4 năm 2017). “Gulfstream G550: Price/Performance Sweet Spot In Large-Cabin Class”. Business & Commercial Aviation. Aviation Week Network.
  8. ^ “Moving Compass Call electronic warfare system to modern business jet”. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2020.
  9. ^ “L3Harris flies EC-37B Compass Call electronic warfare jet for first time”.
  10. ^ “EC-37B Mission Design Series designation change to EA-37B”. Air Combat Command. 14 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2023.
  11. ^ Tirpak, John A. (20 tháng 11 năm 2023). “New EC-37B Gets a Designation Change to EA-37B”. Air & Space Forces Magazine. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2023.
  12. ^ “RAAF gets four new EW aircraft - Australian Defence Magazine”. australiandefence.com.au (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2019.
  13. ^ “Utilizzo della Nomenclatura "Mission Design Series" (MDS) nelle Pubblicazioni Tecniche (PP.TT.) di competenza della DAAA AER(EP).0-0-12” (PDF). Ministero Della Defesa. 11 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2020.
  14. ^ Egozi, Arie (13 tháng 8 năm 2007). “IAI and Gulfstream planning G550 tanker”. Flight International.
  15. ^ Egozi, Arie (23 tháng 12 năm 2010). “IAI continues to evaluate G550 for air refuelling”. Flight International.
  16. ^ “G550 Brochure” (PDF). Gulfstream. tháng 7 năm 2016.
  17. ^ “Gulfstream V in Service For 10 years” (Thông cáo báo chí). Gulfstream. 18 tháng 6 năm 2007.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Current US Coast Guard aircraft