Bước tới nội dung

Hòa Dụ Hoàng quý phi

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hoà Dụ Hoàng quý phi
和裕皇贵妃
Gia Khánh Đế Hoàng quý phi
Thông tin chung
Sinh(1761-01-09)9 tháng 1, 1761
Mất27 tháng 4, 1834(1834-04-27) (73 tuổi)
Cát An sở, Bắc Kinh
An tángXương lăng (昌陵), Phi viên tẩm
Phối ngẫuThanh Nhân Tông
Gia Khánh Hoàng đế
Hậu duệ
Thụy hiệu
Hoà Dụ Hoàng quý phi
(和裕皇贵妃)
Tước hiệu[Cách cách; 格格]
[Hàm phi; 諴妃]
[Hàm Quý phi; 諴贵妃]
[Hoàng khảo Hàm Hi Hoàng quý phi; 皇考諴禧皇贵妃]
Thân phụLưu Phúc Minh

Hòa Dụ Hoàng quý phi (chữ Hán: 和裕皇贵妃; 9 tháng 1, năm 1761 - 27 tháng 4, năm 1834), Lưu Giai thị, xuất thân Bao y, là một phi tần của Thanh Nhân Tông Gia Khánh Đế.

Thân thế

[sửa | sửa mã nguồn]

Hòa Dụ Hoàng quý phi mang họ [Lưu Giai thị; 刘佳氏], sinh năm Càn Long thứ 26 (1761), xuất thân Bao y, bà là con gái của Bái đường a Lưu Phúc Minh (刘福明). Những năm Càn Long, do là thân phận Bao y nữ tử, bà nhập Tiềm để của Thập ngũ a ca Vĩnh Diễm và trở thành Cách cách - danh vị dành cho các thị thiếp hàng thấp của các Hoàng tử, Vương công thời Thanh. Trong số những phi thiếp hầu hạ Gia Khánh Đế, bà là người có tư lịch lâu nhất[1].

Năm Càn Long thứ 44 (1779), ngày 29 tháng 12, Lưu Giai thị sinh hạ trưởng tử của Vĩnh Diễm, nhưng chưa kịp đặt tên thì sang năm sau (1780), ngày 6 tháng 3 người con trai ấy chết yểu. Năm Càn Long thứ 46 (1781), ngày 17 tháng 12, bà sinh hạ Hòa Thạc Trang Kính Công chúa, con gái thứ ba của Vĩnh Diễm.

Đại Thanh tần phi

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Gia Khánh nguyên niên (1796), Gia Khánh Đế đăng cơ. Ngày 4 tháng 1 (âm lịch) cùng năm, lấy Lễ bộ Thượng thư Kỷ Vân (纪昀) làm Chính sứ, Nội các Học sĩ Trát Lang A (扎郎阿) làm Phó sứ, tuyên sách Lưu Giai thị làm Hàm phi (諴妃)[2]. Phong hiệu “Hàm “ này Mãn văn là 「Yargiyangga」, ý là “Chân thật”, “Xác thật”, nghĩa rộng ý là “Chân thành”. Thông thường Cách cách từ Tiềm để của Hoàng đế được sơ phong cao nhất đến bậc Tần, nhưng Lưu Giai thị có tư lịch hầu hạ Gia Khánh Đế lâu nhất, lại sinh được Hoàng trưởng tử nên có lẽ được đặc cách sách phong làm Phi, trở thành Cách cách Tiềm để thứ hai của nhà Thanh được sơ phong Phi vị, sau Hiếu Thánh Hiến Hoàng hậu.

Năm Gia Khánh thứ 13 (1808), ngày 21 tháng 4, được nâng làm Hàm Quý phi (諴贵妃). Ngày 11 tháng 11 năm đó, lấy Đại học sĩ Khánh Quế (庆桂) làm Chính sứ, Nội các Học sĩ Ha Ninh A (哈宁阿) làm Phó sứ, hành Quý phi sách phong lễ[3]. Có thể thấy, sinh thời bà khá được lòng Gia Khánh Đế, trở thành Quý phi duy nhất được sách phong sau Hiếu Hoà Duệ Hoàng hậu.

Năm Gia Khánh thứ 25 (1820), Gia Khánh Đế băng hà, Đạo Quang Đế thừa di chiếu lên ngôi. Ngày 23 tháng 8 (âm lịch) cùng năm, Hoàng đế tôn bà làm Hoàng khảo Hàm Hi Hoàng quý phi (皇考諴禧皇贵妃), bên cạnh đó Đạo Quang Đế còn truy tặng con trai chết yểu của bà làm Mục Quận vương (穆郡王). Ngày 15 tháng 12 (âm lịch) năm ấy, lấy Lễ bộ Tả Thị lang Thiện Khánh (善庆) làm Chính sứ, Nội các Học sĩ Kỳ Anh (耆英) làm Phó sứ, hành Hoàng khảo Hoàng quý phi sách phong lễ[4].

Sách văn:

Năm Đạo Quang thứ 14 (1833), ngày 18 tháng 12 (âm lịch), Hàm Hi Hoàng quý phi Lưu Giai thị bệnh mất ở Cát An sở (吉安所), hưởng thọ 74 tuổi.

Năm sau (1834), tháng 2, Đạo Quang Đế truy tôn thụy hiệuHòa Dụ Hoàng quý phi (和裕皇贵妃). Ngày 18 tháng 9, kim quan của Hoàng quý phi nhập táng vào Xương lăng Phi viên tẩm[5].

Hậu duệ

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. Mục Quận vương [穆郡王; 1780], con trai trưởng của Gia Khánh Đế. Sinh ngày 29 tháng 12 năm Càn Long thứ 44, mất ngày 6 tháng 3 năm Càn Long thứ 45.
  2. Hòa Thạc Trang Kính Công chúa [和碩莊敬公主; 1781 - 1811], con gái thứ ba của Gia Khánh Đế. Sinh ngày 17 tháng 12 năm Càn Long thứ 46, mất ngày 12 tháng 3 năm Gia Khánh thứ 16. Hạ giá lấy Tác Đặc Nạp Mộc Đa Bố Tể (索特纳木多布济), Quận vương của Khoa Nhĩ Thấm, Mông Cổ.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ 根据后来道光帝的说法,她“侍奉皇考最久,年齿亦尊。”
  2. ^ 嘉庆帝册封刘佳氏为諴妃册文:遣礼部尚书纪昀、为正使。内阁学士扎郎阿、为副使。持节、赍册、印、册封刘佳氏为諴妃。敕曰。政承修壸。荣分内治之隆。庆际膺图。德奉中宫之化。鸿禧克迓。象服攸宜。尔刘佳氏。式礼聿娴。秉心维粹。温恭成性。修紃组以甄仪。柔善流声。协珩璜而表度。皇帝嗣位初元。册立皇后。用以册印封尔为諴妃。尔其勤宣淑问。更懋赞乎坤仪。备着芳猷。用祗承乎巽命。钦此。兹朕遵奉太上皇帝敕旨。举行册封典礼。尚其敬膺无斁。
  3. ^ 嘉庆帝晋封諴妃为諴贵妃册文:命大学士庆桂为正使。内阁学士哈宁阿为副使。持节赍册宝、册封諴妃刘佳氏为諴贵妃。册文曰、朕惟灵钟瓜瓞。祯符开五代之祥。化赞袆褕。吉事锡六宫之福。欣歌麟趾。式贲鸾章。咨尔諴妃刘佳氏、德协柔嘉。仪彰淑慎。承恩椒殿。已看九御攸崇。送喜桐阶。岂惟一人有庆。既延厘于宝祚。宜颁贶于瑶光。是用晋封尔为諴贵妃。锡之册命。尔其乡和懋迪。聿襄中壸以垂型。嘉瑞频仍。长奉宸轩而拜命。钦哉。
  4. ^ 道光帝尊封諴贵妃为皇考皇贵妃册文:命礼部左侍郎善庆、内阁学士耆英、恭赍册宝。尊封仁宗睿皇帝諴贵妃刘佳氏为諴禧皇贵妃。册文曰。推恩自近。芳徽聿著于彤闱。尚齿为先。顺德允昭于紫籞。式稽彝典。用贲崇封。皇考諴贵妃刘佳氏。懿质柔嘉。婉心迪哲。既承乾而矢恪。益体巽以含章。襄壸教者有年。辛勤柘馆。奉宸光于早岁。申锡椒涂。爰循显号之文。用集受绥之庆。书策志諴和之美。钦令望以弥彰。乐歌隆禧福之膺。介嘉祥于勿替。谨以册宝尊为皇考諴禧皇贵妃。于戏。翚衣表度。光昭玉篆之书。鹤发垂型。彩焕金函之字。谨言。
  5. ^ Shangying Li, 郭松义, Xinda Li (1993). google-books 清朝典制/清帝列传 Volume 3 of 清朝典制: 淸帝列傳附册, 李新达 Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). 吉林文史出版社. tr. 528.