Học viện Arsenal F.C.

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Arsenal Academy
Tên đầy đủArsenal Football Club Academy
Biệt danhPháo thủ
Thành lập1954
SânTrung tâm tập luyện Arsenal, Shenley
Sức chứanil
Chủ tịch điều hànhAnh Peter Hill-Wood
Huấn luyện viên trưởngAnh Steve Bould
Giải đấuGiải đấu học viện
2008–09FAPAL Group A, 1st (Champions)

Học viện bóng đá Arsenal là đội trẻ của câu lạc bộ Arsenal. Họ hiện chơi ở giải FA Premier Academy League, giải đấu cao nhất dành cho bóng đá trẻ ở Anh. Đội U18 và U16 tham gia ở giải này, nhưng họ cho phép các cầu thủ nhí từ 9 tuổi trở lên tham gia giải.

Một số cầu thủ U18 cũng hơi cho đội dự bị Arsenal, và đội hiện đang được dẫn dắt bởi cựu hậu vệ Arsenal Steve Bould, trong khi đội trẻ hơn được dẫn dắt bởi Roy MasseySteve Gatting. Cựu tiền vệ Arsenal và Ireland Liam Brady hiện là tuyển trạch viên của đội cùng trợ lý David Court.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Đội trẻ Arsenal (1954-1998)[sửa | sửa mã nguồn]

Arsenal bắt đầu cho hoạt động đội trẻ từ mùa giải 1893-94, và đó là nền tảng để hình thành đội thứ 3 (được biết đến với tên gọi đội Arsenal 'A') cho cầu thủ trẻ từ năm 1929 đến 1969.

Vào năm 1954, Arsenal thành lập đội trẻ riêng của họ. Họ tham dự giải South Eastern Counties League (đổi tên thành South East Counties League từ mùa sau đó) và tham dự giải South East Counties League Cup từ mùa giải 1954-55 tới 1997-98 (trừ mùa giải 1967-68 và 1968-69). Đội trẻ Arsenal cũng chơi ở giải London Minor FA Challenge Cup (từ mùa giải 1954-55 tới 1955-56 và 1959-60 tới 1966-67) và giải Southern Junior Floodlit Cup (từ 1955-56 tới 1971-72 và 1974-75 tới 1998-99). Đội bóng đã chơi ở giải FA Youth Cup từ mùa giai 1954-55.

Trong thời gian này, Arsenal trở thành một trong những đội thành công nhất - vô địch 7 cúp South East Counties Leauge, 6 cúp South East Counties (bao gồm 3 cú ăn đôi) và 4 úp FA Youth Cups.

Học viện Arsenal (1998- nay)[sửa | sửa mã nguồn]

Đội trẻ của câu lạc bộ trở thành thành viên đầu tiên của giải FA Premier Youth League vào mùa 1997-98, Giải đấu chỉ gồm một hạng đấu và Arsenal vô địch mùa giải đầu tiên. Mùa giải tiếp theo được đổi tên thành Premier Academy League và bao gồm khối U19 và U17, và cơ chế mới của FA đã chuyển tên từ đội trẻ Arsenal thành học viện Arsenal. Arsenal tham dự ở cả hai khối, vô địch khối U17 ở mùa giải 1990-00 và U19 ở mùa 2001-02 cũng như hai chiếc cúp FA nữa.

Kể từ mùa giải 2004-05, giải FA Premier Academy chỉ bao gồm khối U18, mặc dù khối U16 vẫn thi đấu nhưng không được tính thành tích. Đội U18 đã hai lần vô địch ở hạng đấu của họ (hạng A), vào mùa 2007-08 và 2008-09, sau đó thắng trận bán kết và vô địch giải FA Premier Academy League. Chiếc cúp gần đây nhất của họ là cúp FA vào mùa 2008-09, đánh bại Liverpool với tổng tỉ số 6-2 ở chung kết.

Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

U18[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
TM Ireland James Shea*
TM Ireland Sean McDermott
TM Anh James Dunn
HV Anh Rhema Obed
HV Anh Luke Ayling
HV Tây Ban Nha Ignasi Miquel
HV Anh Daniel Boateng
HV Thụy Sĩ Sead Hajrović
HV Anh Nico Yennaris
HV Cameroon Cedric Evina (captain)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
HV Anh George Brislen-Hall
TV Anh Emmanuel Frimpong
TV Anh Chukwuemeka Aneke
TV Anh Sam Byles
TV Ireland Conor Henderson*
TV Hà Lan Oğuzhan Özyakup
TV Anh Jernade Meade
Anh Luke Freeman
Anh Benik Afobe
Anh Roarie Deacon

Học viên[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
TM Wales Luke Chambers*
TM Anh Reice Charles-Cook
TM Thổ Nhĩ Kỳ Yilmaz Aksoy*
HV Ireland Ben Glasgow*
HV Anh Jordan Wynter
HV Thụy Sĩ Martin Angha
HV Bắc Ireland Joe Jones
HV Anh Alie Sesay
HV Thụy Sĩ Elton Monteiro
HV Anh James Campbell
TV Anh Jamie Edge
Số VT Quốc gia Cầu thủ
TV Anh Jeffrey Monakana
TV Anh Josh Rees
TV Ireland Callum Webb*
TV Anh Steve Smith
TV Anh Jamal Wiseman
TV Anh Luke Iffiel
TV Anh Samir Bihmoutine
TV Anh Alban Bunjaku
Anh Zak Ansah
Anh Nigel Neita
Anh Zak Fagan

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Winners (4): 1997–98, 1999–00 (U17), 2001–02 (U19), 2008–09
Winners (4): 1955–56, 1964–65, 1971–72, 1990–91
Winners (7): 1965–66, 1970–71, 1987–88, 1993–94, 1999–00, 2000–01, 2008–09
Runners-up (1): 1964–65
Winners (6): 1959–60, 1960–61, 1961–62, 1963–64, 1970–71, 1979–80
Winners (5): 1962–63, 1965–66, 1984–85, 1990–91, 1997–98
Winners (1): 1966–67

Các tuyển thủ xuất thân từ đây[sửa | sửa mã nguồn]

* – Cũng chơi ở đội Cricket của Anh

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]