Bước tới nội dung

I Am (EP của (G)I-dle)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ I Am ((G)I-dle EP))
I Am
EP của (G)I-dle
Phát hành2 tháng 5 năm 2018 (2018-05-02)
Thu âm2018
Thể loại
Thời lượng21:12
Ngôn ngữHàn Quốc
Hãng đĩaCube Entertainment
Thứ tự album của (G)I-dle
''I Am''
(2018)
I Made
(2019)
Đĩa đơn từ I Am
  1. "Latata"
    Phát hành: 2 tháng 5 năm 2018

I Ammini album đầu tay của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc (G)I-dle. Album được phát hành kỹ thuật số vào ngày 2 tháng 5 năm 2018 và đĩa cứng vào ngày 3 tháng 5 năm 2018 bởi Cube Entertainment. Album có tổng cộng 6 bài hát bao gồm lead single, "Latata", được chắp bút bởi Big Sancho và thành viên Soyeon, và bài hát là sự pha trộn của một số thể loại khác nhau.

Bối cảnh và phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 18 tháng 4 năm 2018, Cube Entertainment đã thông báo thông qua SNS rằng nhóm sẽ ra mắt với một mini album I Am và bài hát chủ đề "Latata".

Hình ảnh concept của từng thành viên được đăng tải ngày 23-24 tháng 4 năm 2018.

Soyeon đã mô tả album I Am là “một album chứa đựng sáu tính cách khác nhau. Cô ấy tiếp tục, “Tôi đã viết lời cho bài hát chủ đề" Latata "trong khi suy nghĩ về từng thành viên.

Quảng bá

[sửa | sửa mã nguồn]

(G)I-dle đã tổ chức một buổi showcase tại Blue Square iMarket Hall vào ngày 2 tháng 5, đây là nơi nhóm đã trình diễn "Latata" cùng với "Maze".

Nhóm bắt đầu quảng bá bài hát chủ đề của họ "Latata" vào ngày 3 tháng 5. Màn trình diễn đầu tiên của nhóm với lead single là trên M Countdown của Mnet, tiếp đó là màn trình diễn trên Music Bank của KBS, Show! Music Core của MBCInkigayo của SBS. Nhóm đã nhận chiến thắng đầu tiên trên chương trình âm nhạc kể từ khi ra mắt là vào ngày 22 tháng 5 năm 2018 trên The Show của SBS MTV. Hai ngày sau đó, vào ngày 24 tháng 5, nhóm đã nhận chiến thắng thứ hai cho "Latata" trên M Countdown.

Đón nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

I Am ra mắt và đạt vị trí thứ 13 trên Gaon Album Chart. Album cũng ra mắt tại vị trí thứ 5 trên World Album của Billboard. Mini album cũng đã đạt doanh số 1,000 bản tại Mỹ tính đến tháng 8 năm 2018.

Album đã đạt vị trí 13 trên Gaon cho tháng 5 năm 2018, với 15,288 bản được bán. Album đã bán được hơn 21,916 bản đĩa cứng tính đến tháng 7 năm 2018.

I Am xếp vị trí thứ 11 trên Besr K-pop Album của Billboard năm 2018.

Tháng 4 năm 2020, I Am đã đạt được 34,000 unit, trở thành album có doanh thu cao nhất của (G)I-dle tại thị trường Mỹ.

Track listing

[sửa | sửa mã nguồn]
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcArrangementThời lượng
1."Latata"Soyeon
  • Soyeon
  • Big Sancho
3:22
2."$$$" (달라 / Dalla (Dollar))
  • Soyeon
  • Le`mon
  • Yoon Jong Sung
  • Le`mon
Yoon Jong Sung3:31
3."Maze"
  • Son Young-jin
  • Ferdy
  • Soyeon
  • Son Young-jin
  • Ferdy
  • Son Young-jin
  • Ferdy
3:20
4."Don't Text Me"
  • Big Sancho
  • Park Hae-il
  • Jerry Potter
  • Soyeon
  • Big Sancho
  • Park Hae-il
  • Jerry Potter
  • Big Sancho
  • Park Hae-il
3:36
5."What's in Your House?" (알고 싶어 / Algo Shipeo)
  • Arin
  • Vincenzo
  • Fuxxy
  • Any Masingga
  • Soyeon
  • Arin
  • Vincenzo
  • Fuxxy
  • Any Masingga
  • Vincenzo
  • Any Masingga
3:27
6."Hear Me" (들어줘요 / Deuleojwoyo)
  • Son Young-jin
  • Noh Kyung-min
Son Young-jin 3:56
Tổng thời lượng:21:18

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận và doanh số

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Mỹ 34,000[6]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Khu vực Ngày Định dạng Phân phối
Toàn cầu 2 tháng 5 năm 2018 Digital download
Hàn Quốc
CD

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “I Am”. May 20–26, 2018.
  2. ^ “第23 週 統計時間:2018/6/1 - 2018/6/7”. 5music (bằng tiếng Trung). Five Music. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2019.
  3. ^ “I Am”. ngày 9 tháng 5 năm 2018.
  4. ^ “Gaon Album Chart – June 2018”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2019.
  5. ^ “Gaon Album Chart – February 2019”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2019.
  6. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên ohmygod

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]