Jean-Armel Kana-Biyik

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Jean-Armel Kana-Biyik
Thông tin cá nhân
Ngày sinh 3 tháng 7, 1989 (34 tuổi)
Nơi sinh Metz, Pháp
Chiều cao 1,83 m
Vị trí Hậu vệ
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1995–2001 A.S. de Montivilliers
2001–2004 CSS Municipaux Havre
2004–2008 Le Havre
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2008–2010 Le Havre 42 (0)
2010 Rennes B 2 (0)
2010–2015 Rennes 113 (3)
2015–2016 Toulouse 28 (3)
2016–2019 Kayserispor 85 (1)
2019–2021 Gaziantep 50 (3)
2022 Metz 10 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2009 U-21 Pháp 5 (1)
2012–2019 Cameroon 6 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 21 tháng 5 năm 2022

Jean-Armel Kana-Biyik (sinh ngày 3 tháng 7 năm 1989) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp hiện tại đang thi đấu ở vị trí hậu vệ. Sinh ra tại Pháp, anh đại diện cho Cameroon trên đấu trường quốc tế.

Sự nghiệp thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Le Havre, Rennes và Toulouse[sửa | sửa mã nguồn]

Kana-Biyik bắt đầu sự nghiệp của mình tại câu lạc bộ Le Havre vào năm 2005 và được đôn lên đội 1 vào năm 2008, anh ra mắt vào ngày 22 tháng 2 năm 2008, trong trận gặp Dijon tại Ligue 2.[1] Ngày 21 tháng 6 năm 2010, Kana-Biyik ký hợp đồng 4 năm với câu lạc bộ Rennes.[2] Anh gia nhập câu lạc bộ Toulouse vào ngày 10 tháng 1 năm 2015 bằng bản hợp đồng kéo dài 2 năm rưỡi.[3]

Kayserispor[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 8 năm 2016, Kana-Biyik rời Toulouse để gia nhập câu lạc bộ Kayserispor tại Süper Lig.[4] Kana-Biyik đã ra sân 150 lần tại Ligue 1 trước khi chuyển đến Thổ Nhĩ Kỳ.[5]

Gaziantep và Metz[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 7 năm 2019, Kana-Biyik gia nhập câu lạc bộ Gazişehir Gaziantep.[6] Tháng 1 năm 2022, anh ký hợp đồng với câu lạc bộ quê hương, Metz.[7]

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Kana-Biyik đã từng đại diện cho đội tuyển U-21 Pháp.[8] Năm 2012, anh quyết định thi đấu cho Cameroon ở cấp độ đội tuyển.[9] Anh giã từ sự nghiệp đội tuyển Cameroon vào tháng 9 năm 2019, có 6 lần ra sân.[10]

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Anh là con trai của cựu cầu thủ bóng đá Cameroon, André Kana-Biyik.[11]

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Le Havre

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ http://www.ligue1.com/ligue2/feuilleMatch.asp?saison=2007/2008&code_evt=D2&code_jr_tr=J25&num_ordre=7[liên kết hỏng]
  2. ^ “JA Kana-Biyik a passé la visite médicale”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2011.
  3. ^ “Jean-Armel Kana-Biyik rejoint le TFC !” (bằng tiếng Pháp). tfc.info. 10 tháng 1 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015.
  4. ^ “Mercato : Jean-Armel Kana-Biyik (Toulouse) à Kayserispor (Turquie)”. L'Équipe (bằng tiếng Pháp). 1 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2019.
  5. ^ “L'ancien joueur du HAC Jean-Armel Kana-Biyik à la recherche du temps perdu” [Former HAC player Jean-Armel Kana-Biyik in search of lost time] (bằng tiếng Pháp). paris-normandie.fr. 12 tháng 2 năm 2022.
  6. ^ “KANA-BIYIK GAZİŞEHİR'DE!”. GFK. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2019.
  7. ^ “Official | Metz sign Cameroonian defender Jean-Armel Kana-Biyik”. Get French Football News. 6 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2022.
  8. ^ “UEFA Profile”.
  9. ^ Kobo, Kingsley. “Rennes' Jean-Armel Kana-Biyick opts for Cameroon over Les Bleus”. Goal. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2019.
  10. ^ “Kana-Biyik: Cameroon defender ends international career”. BBC Sport. 22 tháng 9 năm 2019.
  11. ^ Kobo, Kingsley (4 tháng 1 năm 2012). “Fifa clears Jean-Armel Kana-Biyik to play for Cameroon”. Goal.com.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]