Jo In-sung
Jo In-sung | |
---|---|
Jo In-sung vào năm 2021 | |
Sinh | 28 tháng 7, 1981 Cheonho-dong, Gangdong-gu, Seoul, Hàn Quốc |
Quốc tịch | Hàn Quốc |
Tên khác | Jo In-seong |
Nghề nghiệp | Người mẫu Diễn viên |
Năm hoạt động | 1998-nay |
Người đại diện | IOK Company (từ năm 2012-nay) |
Website | iokcompany |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | |
Romaja quốc ngữ | Jo In-sung |
McCune–Reischauer | Cho In-sung |
Jo In-seong (hay còn được viết là Zo In-sung hay Cho In-song, Hàn văn: 조인성, Hán-Việt: Triệu Dần Thành, sinh ngày 28 tháng 7 năm 1981 tại Seoul, Hàn Quốc) là một người mẫu kiêm diễn viên điện ảnh nổi tiếng, được biết đến nhiều nhất qua các vai chính trong các bộ phim truyền hình "Something Happened in Bali" (2004), "That winter, the wind blows" (2013) , It's okay that's love (2014), phim điện ảnh "The Classic (2002), "A Dirty Carnival" (2006), "A Frozen Flower" (2008), "The King" (2017), "Ansi Fortress" (2018) [1]
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Jo In-seong sinh ra và lớn lên tại Cheonho-dong, Gangdong-gu, Seoul, Hàn Quốc.[2] Anh khởi nghiệp vào năm 1998 với tư cách người mẫu cho Ziozia, sau đó anh bước vào nghiệp diễn qua một vai trong bộ phim truyền hình tình huống Nonstop 2 của đài MBC.[3] Anh tốt nghiệp trường Cao đẳng Cheon-nam, chuyên ngành Biểu diễn Nghệ thuật, sau đó anh tham gia một lớp học cùng chuyên ngành này tại trường Đại học Dong-gook nhưng phải bỏ dở giữa chừng vì lịch làm việc dày đặc.[4]
Vai diễn chính trên phim truyền hình đầu tiên của anh là anh kế của Go Soo trong phim Piano của đài SBS năm 2002. Sau đó anh ngày càng được chú ý nhiều hơn qua các vai diễn trong phim truyền hình Shoot for the Stars của đài SBS năm 2002 và phim điện ảnh The Classic cùng với Son Ye-jin.
Năm 2004, anh tham gia Something Happened in Bali của đài SBS cùng Ha Ji-won và So Ji-sub. Vai diễn này mang lại cho anh giải Nam diễn viên xuất sắc nhất tại Baeksang Arts Awards, và nhiều giải khác nhau tại SBS Drama Awards. Năm 2005, anh cộng tác cùng Go Hyun-jung trong bộ phim Spring Days cũng của đài SBS.
Sau đó, anh vinh dự được cộng tác với đạo diễn thành công Yoo Ha trong hai bộ phim của ông: A Dirty Carnival năm 2006 và A Frozen Flower năm 2008.
Ngày 7/4/2009, Jo In-seong nhập ngũ. Anh có nguyện vọng gia nhập Không quân để được giống như cha của mình.[5][6] Anh thực hiện nghĩa vụ quân sự 25 tháng ròng tại Trụ sở Không quân Osan, Pyeongtaek, Gyeonggi, sau đó giải ngũ vào 4/5/2011.[7]
Tháng 2/2012, sau khi kết thúc hợp đồng với SidusHQ, anh gia nhập IOK Company vào tháng Ba, nơi có bạn diễn cũng là bạn thân của anh - Go Hyun-jung.[8] Tháng 10/2012, anh cùng Song Hye-kyo bắt tay vào thực hiện dự án phim truyền hình mới đánh dấu sự trở lại mang tên That Winter, the Wind Blows.[9][10]
Năm 2014, anh tiếp tục tham gia vai chính trong bộ phim ''It's okay, that's love" - một tác phẩm của biên kịch Noh Hee Kyung - người đã viết kịch bản phim 'That winter, the wind blows'. Đến năm 2016, anh lại tiếp tục góp mặt trong vai trò khách mời đặc biệt trong tác phẩm 'Dear my friends' - của biên kịch Noh Hee Kyung.
Danh sách tác phẩm
[sửa | sửa mã nguồn]Điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa đề | Vai | Bạn diễn |
---|---|---|---|
2002 | Public Toilet | Cho | |
2003 | Madeleine | Ji-Seok | |
The Classic | Sang-Min | ||
Love of the South and North/Love Impossible | Kim Cheol-Su | ||
2006 | A Dirty Carnival | Byung-Doo | |
2008 | A Frozen Flower | Hong-Lim | |
2017 | The King | Park Tae-Soo | |
2018 | Ansi Fortress | Yang Man-Chun | |
2021 | Escape from Mogadishu | Kang Dae Jin | |
2023 | Smugglers |
Truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa đề | Vai | Bạn diễn | Số tập | Kênh |
---|---|---|---|---|---|
2000 | School 3 | 49 | KBS1 | ||
2001 | Drama City: "Like An Innocent Comic" | KBS2 | |||
Nonstop 2 | MBC | ||||
Piano | Lee Kyeong-Ho | 16 | SBS | ||
2002 | Daemang | ||||
Shoot for the Stars | Sung-Tae | 16 | |||
Great Ambition | Lee Soo (young) | 26 | |||
2004 | Something Happened in Bali | Jung Jae-Min | 20 | ||
2005 | Spring Days | Ko Eun-Seop | 20 | ||
2013 | That Winter, The Wind Blows | Oh Soo | Song Hye-kyo | 16 | |
2014 | It's Ok, That's Love | Jang Jae-Yeol | Gong Hyo-jin | 16 | |
2016 | Dear My Friends/ Tình Bạn Tuổi Xế Chiều | Seo Yeon-Ha (special cameo) | 16 | tvN | |
2023 | Moving | Kim Do-Shik | Han Hyo Joo | 20 | Disney+ |
Video âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa đề | Biểu diễn |
---|---|---|
2000 | She's Leaving Me | Shin Seung Hun |
Now | Fin.K.L | |
2002 | Sad Love | g.o.d |
You Don't Know | ||
Fool |
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải thưởng | Thể loại | Đề cử |
---|---|---|---|
2000 | KBS Drama Awards | Diễn viên triển vọng | School 3 |
2001 | MBC Drama Awards | Diễn viên phim hàng ngày xuất sắc | Nonstop 2 |
SBS Drama Awards | Ngôi sao mới | ||
2002 | SBS Drama Awards | Giải Yêu thích | |
Giải Top 10 | |||
Nam diễn viên mới xuất sắc nhất | |||
2004 | Baeksang Arts Awards | Nam diễn viên xuất sắc nhất | Something Happened in Bali[11] |
SBS Drama Awards | Giải Top 10 | ||
Nam diễn viên xuất sắc nhất | |||
2005 | Baeksang Arts Awards | Giải Yêu thích | Spring Days |
SBS Drama Awards | Giải Top 10 | ||
Giải Yêu thích | |||
2006 | Korean Film Awards | Nam diễn viên xuất sắc nhất | A Dirty Carnival[12] |
2007 | Max Movie Awards | Nam diễn viên xuất sắc nhất | |
Pyeongtaek Film Festival | Nam diễn viên đương đại xuất sắc nhất | ||
2008 | Korea Advertisers' Festival | Người mẫu xuất sắc nhất | |
2011 | Lực lượng Không quân Hàn Quốc | Khen thưởng Cống hiến | |
Good Model Prize | |||
2013 | SBS Drama Awards | Ten Star Award | That Winter, the Wind Blows |
SBS Special Award | |||
2014 | Best Couple Award | It's Ok, That's Love | |
Ten Star Award | |||
2017 | (38th) Blue Dragon Film Awards | Popularity Award | The King |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “조인성 영화배우, 탤런트”. Naver Profiles (bằng tiếng Triều Tiên). ngày 23 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2011.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ Eoh Su-woong (ngày 25 tháng 12 năm 2003). “로드 캐스팅 없는 천호동서 스타 탄생” [A star is born in Cheonho-dong, where there is no street casting.]. Sports Chosun (bằng tiếng Triều Tiên). Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2013.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ "Zo In-sung" Lưu trữ 2013-04-26 tại Wayback Machine. Nate Profiles. Truy cập 2011-11-12.
- ^ "조인성, 수업 참여 일수 부족으로 동국대서 제적" (in Korean). Senior Chosun. ngày 22 tháng 4 năm 2007.
- ^ Lee, Haejoo (ngày 10 tháng 4 năm 2008). “Actor bids farewell to fans before going into the Air Force”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Actor Zo In-sung to Serve in Air Force”. KBS Global. ngày 8 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2011.[liên kết hỏng]
- ^ "Zo completes military service". Korea JoongAng Daily. ngày 6 tháng 5 năm 2011. Truy cập 2011-10-22.
- ^ Hong, Lucia (ngày 2 tháng 3 năm 2012). “Zo In-sung signs with Ko Hyun-jung's agency”. 10Asia. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2012.
- ^ Choi, Eun-hwa (ngày 28 tháng 9 năm 2012). “Zo In Sung and Song Hye Gyo Confirmed for ′Wind Blows in Winter′”. enewsWorld. CJ E&M. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
- ^ Lee, Hye-ji (ngày 4 tháng 10 năm 2012). “Zo In-sung to Mark Small Screen Comeback with "Padam Padam" Producers”. 10Asia. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
- ^ "조인성, "스스로에게 거는 기대 채워야"" (in Korean). Hankook Ilbo. ngày 21 tháng 12 năm 2004.
- ^ "조인성, 김아중, '최고의 남녀 배우상' 수상" (in Korean). Star News. ngày 17 tháng 1 năm 2007.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Trang chủ tại IOK Company Lưu trữ 2013-02-03 tại Wayback Machine (2012–nay) (tiếng Hàn)
- Trang chủ tại SidusHQ Lưu trữ 2014-03-05 tại Wayback Machine (đến năm 2012) (tiếng Hàn)