Lee Dong-wook
- Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Lee.
Lee Dong-wook 이동욱 | |
---|---|
![]() Lee Dong-wook vào năm 2019 | |
Sinh | 6 tháng 11, 1981 Seoul, Hàn Quốc |
Quốc tịch | ![]() |
Học vị | Đại học Joongbu – Phát thanh truyền hình và nghệ thuật truyền thông |
Nghề nghiệp | |
Năm hoạt động | 1999–nay |
Đại lý | King Kong by Starship |
Chiều cao | 1,85 m |
Cân nặng | 78 kg (172 lb) |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | 이동욱 |
Hanja | 李棟旭 |
Romaja quốc ngữ | I Dong-uk |
McCune–Reischauer | I Tong'uk |
Hán-Việt | Lý Đông Húc |
Lee Dong-wook (sinh ngày 6 tháng 11 năm 1981) là một nam diễn viên nổi tiếng người Hàn Quốc. Anh được khán giả biết đến với các vai chính trong các bộ phim truyền hình Cô em họ bất đắc dĩ (2005), Scent of a Woman (2011), Ông hoàng khách sạn (2014) và Tình chàng Yêu tinh (2016), Sinh mệnh (2018), Chạm vào tim em (2019) và Bạn trai tôi là Hồ Ly (2020)
Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Lee Dong-wook bắt đầu sự nghiệp diễn xuất vào năm 1999, tiếp tục với những vai diễn đơn thuần cho đến khi trở thành ngôi sao với vai chính trong phim truyền hình lãng mạn Cô em họ bất đắc dĩ vào năm 2005. Bộ phim không những phổ biến với khán giả trong nước mà còn ở nước ngoài, đặc biệt là ở châu Á và khu vực Đông Nam Á. Sau đó anh tiếp tục thủ vai chính trong phim truyền hình hình sự, bí ẩn La Dolce Vita (2008)[1], tâm lý, hài hước Partner (2009)[2][3], tình cảm Scent of a Woman (2011)[4], Wild Romance (2012) [5][6], cổ trang Kẻ trốn chạy của Joseon (2013) và phim truyền hình dài tập Ông hoàng khách sạn.[7][8]
Tháng 11 năm 2011, Lee Dong-wook ký hợp đồng với công ty giải trí King Kong Entertainment[9]
Dong-wook cùng với nghệ sĩ hài Shin Dong-yup trở thành MC mới của talkshow Strong Heart từ tháng 4 năm 2012 đến tháng 1 năm 2013.[10][11][12][13][14][15] Anh cũng xuất hiện vào mùa 1 và 2 của Roomate[16][17]
Vào năm 2016, Lee Dong-wook xác nhận tham gia phim truyền hình viễn tưởng-lãng mạn Tình chàng Yêu tinh cùng với Gong Yoo, phát sóng vào tháng 12 đến tháng 2 năm 2017.[18][19]
Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]
Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]
Tên | Vai trò | Kênh | |
---|---|---|---|
1999 | MBC Best Theater "길밖에도 세상은 있어" | Sung-joon | MBC |
School 2 | Lee Kang-san | KBS1 | |
2000 | School 3 | Lee Kang-san | KBS1 |
Secret | Kang Hyun-soo | MBC | |
2001 | Pure Heart | Jang Ho-gu | KBS2 |
A Dreaming Family | KBS | ||
Drama City "Happier Than Heaven" | KBS2 | ||
This Is Love | Jae-hyun | KBS1 | |
That's Perfect! | Dong-wook | SBS | |
2002 | Let's Go! | Dong-wook | SBS |
Loving You | Lee Min | KBS2 | |
Honest Living | Lee Dong-wook | SBS | |
2003 | Land of Wine | Song Do-il | SBS |
Merry Go Round | Park Sung-pyo | MBC | |
2004 | Island Village Teacher | Jang Jae-doo | SBS |
Precious Family | Ahn Jung-hwan | KBS2 | |
2005 | Cô dâu Hà Nội | Park Eun-woo | SBS |
Cô em họ bất đắc dĩ | Seol Gong-chan | SBS | |
2008 | La Dolce Vita | Lee Joon-soo | MBC |
2009 | Partner | Lee Tae-jo | KBS2 |
2011 | Scent of a Woman | Kang Ji-wook | SBS |
2012 | Wild Romance | Park Mu-yeol | KBS2 |
2013 | The Fugitive of Joseon | Choi Won | KBS2 |
2014 | The Story of Kang-gu | Kim Kyung-tae | SBS |
Ông hoàng khách sạn | Cha Jae-wan | MBC | |
Blade Man | Joo Hong-bin | KBS2 | |
2015 | Bubble Gum | Park Ri-hwan | tvN |
2016 | Tình chàng Yêu tinh | Wang Yeo | tvN |
2018 | ’’life’’ | Ye Jin-woo | JTBC |
2019 | Chạm vào tim em | Kwon Jung-Rok | tvN |
Người lạ đến từ địa ngục | Seo Moon-Jo | OCN | |
2020 | Chuyện Về Cữu Vỹ Hồ | Lee Yeon | tvN |
Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Tên | Vai trò |
---|---|---|
2006 | Arang | Hyun-ki |
2007 | Cặp đôi hoàn hảo | Kang Jae-hyuk |
2008 | Heartbreak Library | Kim Joon-oh |
2010 | The Recipe | Kim Hyun-soo |
2015 | Vẻ đẹp tâm hồn | Woo-jin |
Chương trình truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Tên | Kênh | Ghi chú |
---|---|---|---|
2006 | Sang Sang Plus - Generation to Generation: Old & New |
KBS2 | khách mời, tập 84 |
Come to Play | MBC | khách mời, tập 102 | |
2007 | Hey Hey Hey - Season 2 | SBS | khách mời, tập 9 |
Come to Play | MBC | khách mời, tập 126 | |
2008 | Happy Together | KBS2 | khách mời, tập 68 |
2011 | Healing Camp, Aren't You Happy | SBS | khách mời, tập 11 |
2012-2013 | Strong Heart | SBS | MC |
2012 | SBS Drama Awards | SBS | MC |
2013 | Happy Together | KBS2 | khách mời, tập 295 |
Running Man | SBS | khách mời, tập 133-134, 136 | |
Thử thách cực đại | MBC | khách mời, tập 360 | |
2014 | Running Man | SBS | khách mời, tập 179-180 |
2014-2015 | Roommate | SBS | thành viên chính thức, mùa 1-2 |
2014 | Entertainment Weekly | KBS2 | khách mời, tập 1539 |
2015 | Running Man | SBS | khách mời, tập 263 |
2016 | The Return Of Superman | KBS | khách mời, tập 126,127,137 |
2016 | My Bodyguard | OnStyle | MC |
2019 | Produce X 101 | Mnet | Đại diện Nhà sản xuất Quốc dân |
M/V ca nhạc[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Tên bài hát | Ca sĩ | Ghi chú |
---|---|---|---|
2005 | "Bye Bye Bye" | Monday Kiz | |
2006 | "Spring, Summer, Fall, Winter" | Suho feat. Kim Tae-woo | |
2007 | "Lost in the Forest of Love" | Jed | |
2008 | "As Much as We Loved" | Suho | |
2009 | "Missed Call" | Suho feat. Kim Bum-soo | |
2010 | "Dandelion" | Zozo | Lee Dong-wook đồng đạo diễn music video này[20] |
2011 | "Replay" | Kim Dong-ryul | |
2013 | "Cosmic Girl" | Kim Tae-woo | |
2017 | "I Still" | Sung Si Kyung
SoYou |
Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Tên | Hạng mục | Tác phẩm đề cử | Kết quả | |
---|---|---|---|---|---|
1999 | V-NESS Screen Award | Không có | Không có | Đoạt giải | |
2003 | SBS Drama Awards | New Star Award | Land of Wine | Đoạt giải | |
2009 | KBS Drama Awards | Excellence Award, Actor in a Miniseries | Partner | Đề cử | |
2011 | 8th Cosmo Beauty Awards | Most Attractive Actor in Asia | Không có | Đoạt giải | |
18th Han Il Culture Awards | Grand Prize, Cultural Diplomacy category | Không có | Đoạt giải | ||
SBS Drama Awards | Top 10 Stars | Scent of a Woman | Đoạt giải | ||
Top Excellence Award, Actor in a Weekend Drama | Đoạt giải | ||||
2012 | SBS Entertainment Awards | Best Couple Award cùng Shin Dong-yup | Strong Heart | Đoạt giải | |
Best Newcomer, MC category | Đoạt giải | ||||
KBS Drama Awards | Excellence Award, Actor in a Miniseries | Tình yêu hoang dại | Đề cử | ||
2013 | KBS Drama Awards | Excellence Award, Actor in a Mid-length Drama | Thiên mệnh | Đề cử | |
2014 | 9th Asia Model Festival Awards | Fashionista Award | Không có | Đoạt giải | |
3rd APAN Star Awards | Top Excellence Award, Actor in a Serial Drama | Hotel King | Đề cử | ||
MBC Drama Awards | Top Excellence Award, Actor in a Special Project Drama | Đề cử | |||
2017 | 5th Annual DramaFever Awards | Best Supporting Actor | Yêu tinh | Đoạt giải | [21] |
10th Korea Drama Awards | Top Excellence Award, Actor | Đề cử | [22] | ||
3rd Fashionista Awards | Global Icon | Không có | Đề cử | [23] | |
2018 | 6th APAN Star Awards | Top Excellence Award, Actor in a Miniseries | Life | Đề cử | [24] |
K-Star Award | Đề cử | ||||
Korea Fashion Photographers Association. | Photogenic Award of the year | Không có | Đoạt giải | [25] | |
13th Annual Soompi Awards | Best Supporting Actor | Yêu tinh | Đoạt giải | [26] | |
2019 | OCN Awards | “Dangerously Attractive Character” Award | Người lạ đến từ địa ngục | Đoạt giải | [27] |
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Lee Dong-wook stars in Sweet Life a new MBC TV drama currently in production”. MBC Global Media. 24 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
- ^ Han, Sang-hee (23 tháng 6 năm 2009). “Friends, Lawyers to Hit Small Screen”. The Korea Times. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
- ^ Oh, Jean (24 tháng 6 năm 2009). “Legal wars and blood brothers hit TV”. The Korea Herald. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2013.
- ^ “ONE Exclusive Interview - Lee Dong Wook”. ONE TV ASIA. tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2013.
- ^ Noh, Hyun-gi (3 tháng 1 năm 2012). “Lee Si-young to play tomboy who falls in love”. The Korea Times. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
- ^ Hong, Lucia (1 tháng 1 năm 2012). “Lee Dong-wook pulled off all action scenes for new series because of Lee Si-young”. 10Asia. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
- ^ Lee, Kyung-nam (13 tháng 2 năm 2014). “Lee Dong Wook to Reunite with Lee Da Hae in New Drama Hotel King”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2014.
- ^ Lee, Min-ji (27 tháng 3 năm 2014). “Hotel King Lee Dong Wook and Lee Dae Hae Praise Each Other”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2014.
- ^ Hong, Lucia (22 tháng 11 năm 2011). “Lee Dong-wook signs with a new talenthouse”. 10Asia. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2012.
- ^ Hong, Lucia (15 tháng 3 năm 2012). “Lee Dong-wook becomes new host of SBS' Strong Heart”. 10Asia. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
- ^ Choi, Eun-hwa (15 tháng 3 năm 2012). “Lee Dong Wook to be New Host for Strong Heart”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
- ^ Ho, Stewart (9 tháng 4 năm 2012). “Lee Dong Wook Successfully Completes First Shoot for Strong Heart”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
- ^ Lee, Dong-hyun (11 tháng 4 năm 2012). “Lee Dong Wook Debuts as Strong Heart MC”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Mighty Heart talk show to go silent”. Korea JoongAng Daily. 11 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2013.
- ^ Jeon, Su-mi (13 tháng 2 năm 2013). “Lee Dong Wook Says He Learned More about Variety on the Last Episode of Strong Heart”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2013.
- ^ Kim, Min-jin (4 tháng 6 năm 2014). “Roommate reveals its additional posters”. The Korea Herald. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Lee Dong Wook comments on the end of SBS Roommate”. Allkpop. 15 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
- ^ alice101 (24 tháng 11 năm 2016). “Gong Yoo, Lee Dong Wook, and Sungjae show off great chemistry in 'Goblin' still cuts”. allkpop. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2016.
- ^ alice101 (14 tháng 12 năm 2016). “Lee Dong Wook and Yoo In Na are caught cutely playing around on the set of 'Goblin'!”. allkpop. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2016.
- ^ 이동욱, 뮤비 감독 데뷔…조조 '민들레' 제작 [Lee Dong-wook makes his directorial debut]. Segye (bằng tiếng Triều Tiên). 13 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “'Guardian' sweeps DramaFever Awards”. The Korea Times. 28 tháng 4 năm 2017.
- ^ 2017 코리아드라마어워즈(KDA) 최종 후보작 공개...한석규VS김상중VS차인표VS김영철VS최민수. Seoul Economy Daily (bằng tiếng Korean). 27 tháng 9 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ "올해는 누구?" 2017 패셔니스타 어워즈, 더욱 뜨겁게 돌아온다. Sports Chosun (bằng tiếng Korean). 13 tháng 10 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “이병헌·손예진·아이유 APAN스타어워즈 노미네이트”. Star News (bằng tiếng Hàn). 27 tháng 9 năm 2018.
- ^ “Lee Dong-wook wins award for being photogenic”. Kpop Herald. 21 tháng 12 năm 2018.
- ^ SoompiTV (25 tháng 4 năm 2018), Lee Dong Wook – Best Supporting Actor | 13th Annual Soompi Awards, truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2019
- ^ [2019 OCN 내맘대로 AWARDS] 올해도 행복했상★ (bằng tiếng Anh), truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2020
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Lee Dong-wook trên Sina Weibo (tiếng Trung)
- Lee Dong-wook Lưu trữ 2014-11-29 tại Wayback Machine tại King Kong Entertainment (tiếng Cao Ly)
- Lee Dong-wook Fan Cafe trên Daum (tiếng Cao Ly)
- Lee Dong-wook tại Korean Movie Database
- Lee Dong-wook trên IMDb