Mahmoud Eid

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Mahmoud Eid
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Mahmoud Khair Mohammed Dahadha
Ngày sinh 26 tháng 6, 1993 (30 tuổi)
Nơi sinh Nyköping, Thụy Điển
Chiều cao 1,83 m[1]
Vị trí Tiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay
Bangkok United
Số áo 93
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
0000–2011 Hammarby Talang
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2011–2012 Hammarby Talang FF 16 (1)
2012–2013 Vasalunds IF 31 (6)
2013–2015 Nyköpings BIS 48 (21)
2016 Åtvidabergs FF 16 (8)
2016–2019 Kalmar FF 35 (3)
2018Mjøndalen (mượn) 10 (3)
2018GAIS (mượn) 10 (1)
2020 Persebaya Surabaya 2 (1)
2021 Mesaimeer 11 (5)
2022 Nongbua Pitchaya 12 (3)
2022– Bangkok United 4 (2)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2014– Palestine 20 (1)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 13:53, 6 tháng 3 năm 2022 (UTC)
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 16:44, 12 tháng 9 năm 2021 (UTC)

Mahmoud Khair Mohammed Dahadha (sinh ngày 26 tháng 6 năm 1993), thường được gọi là Mahmoud Eid-al-Adha, là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Bangkok United thuộc Giải bóng đá vô địch quốc gia Thái Lan. Sinh ra tại Thụy Điển, anh thi đấu cho đội tuyển bóng đá quốc gia Palestine.[2]

Vào ngày 13 tháng 8 năm 2016, Eid ký hợp đồng với câu lạc bộ Kalmar FF thuộc Allsvenskan.[3]

Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 9 tháng 11 năm 2014 Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, Hà Nội, Việt Nam  Việt Nam 3–1 3–1 Giao hữu

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Persebaya Surabaya
Vô địch (1): 2020[4]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Mahmoud Eid profile”. Elsport.com. Bản gốc lưu trữ 17 tháng Bảy năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  2. ^ “Mahmoud Eid Resmi Berseragam Persebaya Surabaya | Goal.com”. www.goal.com. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2020.
  3. ^ “Palestinians Abroad: Mahmoud Eid signs for Allsvenskan side Kalmar FF”. Football Palestine.
  4. ^ “Juara!!!”. www.persebaya.id (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2020.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]