Quân khu
Bài viết này không được chú giải bất kỳ nguồn tham khảo nào. |
Quân khu là một tổ chức trong quân đội có trách nhiệm bảo vệ một lãnh thổ nhất định trong một quốc gia.
Ba Lan[sửa | sửa mã nguồn]
Ba Lan có 2 quân khu:
- Quân khu Pomeranian (Pomorski Okręg Wojskowy) có bộ tư lệnh đóng ở Bydgoszcz
- Quân khu Silesian (Śląski Okręg Wojskowy) có bộ tư lệnh đóng ở Wrocław
Đức[sửa | sửa mã nguồn]
Quân khu ở Đức gọi là Wehrbereich. Đức có 4 quân khu và được đánh số từ I đến IV.
Indonesia[sửa | sửa mã nguồn]
Quân khu ở Indonesia gọi là Wehrkreise(có gốc từ tiếng Hà Lan) hoặc lingkaran pertahanan.
Myanma[sửa | sửa mã nguồn]
Myanma có 13 quân khu trong đó có 3 quân khu ở bang Shan, 1 quân khu ở Naypyidaw. Các quân khu khác thường bao gồm một hoặc hai vùng hành chính hoặc bang của Myanma.
Nga[sửa | sửa mã nguồn]
Liên bang Nga hiện nay có 5 quân khu (tiếng Nga là военный округ):
- Quân khu Moskva
- Quân khu Miền Tây
- Quân khu Miền Nam
- Quân khu Miền Trung
- Quân khu Miền Đông
Trung Quốc[sửa | sửa mã nguồn]
Do quy mô dân số Trung Quốc khá đông và diện tích khá lớn nên lực lượng chuyên trách bảo vệ các đơn vị lãnh thổ được chia thành các đại quân khu, tập hợp gồm nhiều quân khu và các đơn vị chủ lực cơ hữu cấp quân đoàn. Hiện tại Trung Quốc có 5 Đại quân khu. Tên quân khu đặt theo các hướng chiến lược Đông, Tây, Nam, Bắc và Trung Tâm.
Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]
Hiện nay, Việt Nam có 7 quân khu:
- Quân khu 1 (Quân khu Thái Nguyên)
- Quân khu 2 (Quân khu Việt Trì)
- Quân khu 3 (Quân khu Hải Phòng)
- Quân khu 4 (Quân khu Vinh)
- Quân khu 5 (quân khu 6 trước ở Nam Trung Bộ Việt Nam được gộp vào quân khu 5) (Quân khu Đà Nẵng)
- Quân khu 7 (Quân khu Gia Định)
- Quân khu 9 (quân khu 8 được gộp vào quân khu 9) (Quân khu Tây Đô)
Bên cạnh đó là một Bộ tư lệnh có chức năng như một quân khu quản lý Thủ đô Hà Nội (trước vốn là Quân khu thủ đô trực thuộc Bộ Quốc phòng (được thành lập sau khi Thủ đô Hà Nội mới được thành lập trên cơ sở sáp nhập Hà Nội và Hà Tây) là Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội.