Stray Kids (chương trình truyền hình)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Stray Kids
Sáng lậpJYP Entertainment
Dẫn chương trìnhPark Jin-young
Quốc giaHàn Quốc
Ngôn ngữTiếng Triều Tiên
Số mùa1
Số tập10
Sản xuất
Đơn vị sản xuất
Trình chiếu
Kênh trình chiếuMnet
Phát sóng17 tháng 10 năm 2017 (2017-10-17) – 19 tháng 12 năm 2017 (2017-12-19)
Thông tin khác
Chương trình liên quanSixteen
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức

Stray Kids (tiếng Hàn: 스트레이 키즈) là một chương trình thực tế được tạo ra bởi JYP EntertainmentMnet. Đây là một dự án ra mắt thần tượng nam với concept đối đầu sống còn giữa "thực tập sinh với JYP". Chương trình được phát sóng vào ngày 17 tháng 10 năm 2017 lúc 23:00 (giờ địa phương).[1]

Bối cảnh và concept[sửa | sửa mã nguồn]

Cuối tháng 7 năm 2017, có thông báo rằng JYP Entertainment, công ty của nhóm nhạc thần tượng nam 2PMGot7, đã có tin đồn sẽ ra mắt một phiên bản mới của show Sixteen 2015 vào nửa cuối năm, tuy nhiên sau đó có tin tức tiết lộ răng vào tháng tới, công ty sẽ giới thiệu một dự án ra mắt thần tượng nam với một concept hoàn toàn khác với Sixteen. Chương trình phát sóng vào mùa thu nhưng đội hình cuối cùng sẽ ra mắt vào năm 2018.[2][3][4]

Vào đầu tháng 9, công ty đã xác nhận rằng chương trình sẽ không có sự loại trừ. Thay vì việc loại trừ để chọn các thực tập sinh sống sót trở thành một nhóm, thì các thực tập sinh sẽ hoạt động để hướng tới mục tiêu chung là ra mắt cùng nhau. Đội hình dựa trên sự lựa chọn nội bộ và các thực tập sinh sẽ thể hiện các bài hát của chính họ sáng tác và vũ đạo tự dàn dựng. Họ được đánh giá về khả năng cá nhân và làm việc theo nhóm dựa trên nhiệm vụ bất ngờ để giành chiến thắng sự sống còn "trainees versus JYP". Chương trình cũng bao gồm những cảnh hậu trường trong cuộc sống hàng ngày của các thực tập sinh và showcase của họ tổ chức vào tháng 08.[5][6]

Ngày 21 tháng 9, JYP Entertainment đã tiết lộ tên của chương trình - Stray Kids - cùng với logo và kênh truyền thông xã hội. Năm ngày sau, một đoạn video ca nhạc mang tên "Hellevator" được phát hành. Phiên bản đầy đủ dự kiến ​​phát hành vào ngày 3 tháng 10 nhưng đã bị dời lại vào ngày 06.[7][8][9] Hình ảnh teaser đầu tiên gồm 9 thành viên đã được công bố vào ngày 9.[10]

Nhưng sau đó, Park Jin-young đã quyết định rằng nhóm chỉ có 7 thành viên. Đồng nghĩa với việc, sẽ có 2 thí sinh bị loại. Và ở cuối tập 4, người bị loại đầu tiên là Lee Min-ho (sau này được biết đến với cái tên là Lee Know). Đến cuối 8, người bị loại thứ 2 và là người bị loại cuối cùng là Felix Lee. Nhưng đến tập 9, Park Jin-young đã cho 2 thí sinh bị loại 1 cơ hội nữa. Đến chung kết, ông đã đưa ra quyết định cuối cùng rằng nhóm sẽ ra mắt với 9 thành viên là 9 thí sinh của chương trình.

Thí sinh[sửa | sửa mã nguồn]

Tên[11] Hangul chữ Hán Hán Việt Quốc Tịch Ngày sinh Ghi chú
Kim Woo-jin 김우진 金宇珍 Kim Vũ Trân  Hàn Quốc 8 tháng 4, 1997 (27 tuổi) Cựu thực tập sinh của SM Entertainment trong khoảng một năm, ở đó anh đã từng được đào tạo với các thành viên của NCT.[12] Đã rời nhóm vào ngày 28/10/2019.
Bang Chan 방찬 方灿 Phương Xán Úc 3 tháng 10, 1997 (26 tuổi) Trưởng nhóm. Anh gia nhập JYP Entertainment vào năm 2011 sau khi vượt qua cuộc thi Audition tại Úc vào năm 2010. Anh đã từng được đào tạo với các thành viên của Got7, Day6Twice.[12][13]
Lee Min-ho 이민호 李旻浩 Lý Mẫn Hạo  Hàn Quốc 25 tháng 10, 1998 (25 tuổi) Bắt đầu tập nhảy cách đây 4-5 năm. Anh từng là một trong những backup dancer cho một số MV và một số tour lưu diễn của BTS.[14]
Seo Chang-bin 서창빈 徐彰彬 Từ Chương Bân  Hàn Quốc 11 tháng 8, 1999 (24 tuổi) Thực tập trong khoảng 2 năm[14]
Hwang Hyun-jin 황현진 黃鉉辰 Hoàng Huyễn Thần  Hàn Quốc 20 tháng 3, 2000 (24 tuổi) Thực tập trong khoảng 2 năm[14]
Han Ji-sung 한지성 韓知城 Hàn Trí Thành  Hàn Quốc 14 tháng 9, 2000 (23 tuổi) Thực tập trong khoảng 3 năm[14]
Felix Lee/

Lee Yongbok

필릭스 Úc 15 tháng 9, 2000 (23 tuổi) Sinh ra ở Australia. Là thực tập sinh trong khoảng gần 1 năm.
Kim Seung-min 김승민 金昇旻 Kim Thắng Mân  Hàn Quốc 22 tháng 9, 2000 (23 tuổi) Gia nhập công ty vào năm 2017 sau khi trở thành Á quân cuộc thi Audition lần thứ 13 của JYP Entertainment. [15][16]
Yang Jeong-in 양정인 梁精寅 Lương Tinh Dần  Hàn Quốc 8 tháng 2, 2001 (23 tuổi) Sinh ra ở Busan.[14]
  • Bang Chan, Seo Chang-bin và Han Ji-sung là thành viên của một nhóm trước khi ra mắt mang tên 3RACHA.[17]
  • Đội hình gồm ba nhóm theo vị trí của các thành viên: Produce là Bang Chan, Seo Chang-bin và Han Ji-sung, Nhảy là Lee Min-ho, Hwang Hyun-jin và Felix Lee và Hát là Kim Seung-min và Yang Jeong-in.[18]

Video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Tiêu đề Năm Đạo diễn
Hellevator 2017 Không rõ

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Yoon, Min-sik. “JYP new boyband project named 'Stray Kids'. Kpop Herald. Herald Corporation. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.
  2. ^ Hong, Seung-han. “[단독]엠넷 '식스틴' 시즌2 하반기 제작…제2의 트와이스는 누구?”. Naver (bằng tiếng Hàn). Sports Seoul. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.
  3. ^ Kim, Jin-seok. “[단독]JYP·Mnet, 남자아이돌 프로그램 하반기 론칭”. Naver (bằng tiếng Hàn). Ilgan Sports. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.
  4. ^ Park, Soo-jeong. “JYP 측 "보이그룹 데뷔 프로그램 논의 중..결정된 것 없다"(공식)”. Naver (bằng tiếng Hàn). Herald Pop. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.
  5. ^ Kim, Young-rok. “[공식]"트와이스 남동생 찾기"…JYP, 데뷔 서바이벌 10월 런칭”. Naver (bằng tiếng Hàn). Sports Chosun. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.
  6. ^ Hwang, Ji-young. “JYP 측 "신개념 보이그룹 서바이벌, 탈락없이 전원데뷔" [공식]”. Naver (bằng tiếng Hàn). Ilgan Sports. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.
  7. ^ Park, Gwi-im. “JYP·Mnet, 보이그룹 서바이벌 '스트레이 키즈' 확정…10月 첫방 [공식]”. Naver (bằng tiếng Hàn). TV Report. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.
  8. ^ Park, So-hyun. “JYP, 보이그룹 서바이벌 '스트레이 키즈' 티저 공개 '기대UP'. Naver (bằng tiếng Hàn). Xports News. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.
  9. ^ “Stray Kids official Twitter (ngày 3 tháng 10 năm 2017)”. Twitter (bằng tiếng Hàn). JYP Entertainment. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2017.
  10. ^ “JYP's 'Stray Kids' revealed in teaser image”. Kpop Herald. Herald Corporation. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2017.
  11. ^ “Member Introduction”. Stray Kids (bằng tiếng Hàn). CJ Digital Music. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2017.
  12. ^ a b Han, In-goo. “[종합] 첫방 '스트레이키즈' 방찬의 프로젝트팀, 남자판 트와이스 향하여”. Naver (bằng tiếng Hàn). MK. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2017.
  13. ^ Jeon, Jong-seon. '스트레이 키즈' 방찬 "JYP 7년차 연습생···데뷔할 자신 있어". Naver (bằng tiếng Hàn). Sedaily. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2017.
  14. ^ a b c d e Stray Kids [1회] 데뷔조 강력 후보! 남자 프로젝트팀은 누구? 171017 EP.1. YouTube (bằng tiếng Hàn). Mnet. ngày 17 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2017.
  15. ^ Sounds (3 tháng 6 năm 2019). “Hồ sơ Stray Kids - Thông tin thành viên nhóm nhạc Stray Kids - Stray Kids Profile”. BlogAnChoi. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2023.
  16. ^ Thegioinghesi, Bởi (6 tháng 9 năm 2020). “STRAY KIDS profile 8 thành viên: chiều cao, tiểu sử wiki”. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2023.
  17. ^ Yoo, Ji-hye. '스트레이 키즈' 첫방, 시작된 JYP 新9인조의 '험난 데뷔길' [종합]”. Naver (bằng tiếng Hàn). Osen. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2017.
  18. ^ Lee, Yi-jin. '스트레이 키즈' 9명, 전원 데뷔 프로젝트 시작 (종합)”. Naver (bằng tiếng Hàn). Xports News. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2017.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]