Tô dung điệu

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Tô dung điệu (chữ Hán: 租庸調) là một chế độ thuế khóa của nhà nước đánh vào dân đinh được chia ruộng công, gồm thuế ruộng, lao dịch và sản phẩm thủ công. Được áp dụng lần đầu tại Trung Quốc dưới thời nhà Đường (618–907), tô dung điệu về sau cũng được triển khai tại các nước đồng văn như Nhật Bản, Triều TiênViệt Nam.

Thuế suất[sửa | sửa mã nguồn]

Tô dung điệu được hình thành dựa trên cơ sở của chế độ Quân điền.[1] Theo chế độ Quân điền, đàn ông từ 21 đến 59 tuổi (tráng đinh) đều được cấp 80 mẫu ruộng trồng lúa gọi là ruộng khẩu phần và 20 mẫu ruộng trồng dâu gọi là ruộng vĩnh nghiệp.[a][2] Tráng đinh cày cấy trên ruộng công được cấp có nghĩa vụ chấp hành tô dung điệu, tương ứng với 3 loại thuế khác nhau, trong đó (租) là thuế ruộng, dung (庸) là thuế đinh, điệu (調) là thuế hộ.[3]

Đối với , tráng đinh hàng năm sẽ phải nộp 2 thạch kê hoặc 3 thạch thóc.[a] Thuế dung thay vào đó được nộp bằng sức lao động, tráng đinh hàng năm sẽ phải làm sưu dịch 20 ngày, năm nhuận 22 ngày. Tuy nhiên, người dân có thể lựa chọn nộp lụa để thoát sưu dịch. Một ngày lao dịch tương đương 3 thước lụa, tương ứng với 60 thước trong năm thường và 66 thước trong năm nhuận.[a] Thuế điệu có thuế suất căn cứ vào số lượng sản phẩm thủ công của địa phương. Tại các khu vực trồng dâu nuôi tằm, thuế suất mà mỗi suất đinh phải nộp hàng năm là 2 trượng lụa và 3 lạng bông, tại những vùng không sản xuất lụa là 2,5 trượng vải gai, 3 cân sợi gai.[a][5]

Tô dung điệu chỉ tập trung đánh vào tráng đinh, thuế được trả bởi người chủ gia đình. Phụ nữ được miễn thuế, dù họ trên thực tế là lực lượng nòng cốt trong việc sản xuất lụa – mặt hàng chính được dùng để nộp thuế.[6]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d Quy đổi các đơn vị đo lường thời nhà Đường sang hệ mét:[4]
    • 1 trượng (丈) = 10 thước (尺) = 3,11 mét
    • 1 cân (斤) = 16 lạng = 0,5968 kilôgam
    • 1 thạch (石) = 10 đấu (斗) = 59,44 lít
    • 1 mẫu (畝) = 580,3 m²

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Lệ Dĩ Ninh 1998, tr. 23.
  2. ^ von Glahn (2022), tr. 125.
  3. ^ von Glahn (2022), tr. 126.
  4. ^ Wittfogel & Fêng 1946, tr. 609.
  5. ^ Wang 2013, tr. 263.
  6. ^ von Glahn (2022), tr. 127.

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

  • Lệ Dĩ Ninh (1998) [1993]. Nguyễn Hữu Quỳnh (biên tập). Đại từ điển kinh tế thị trường: Tài liệu dịch để tham khảo. Đỗ Huy Lân; Trần Đức Hậu; Nguyễn Quang Thọ biên dịch. Hà Nội: Viện Nghiên cứu và Phổ biến tri thức bách khoa. OCLC 41095750.
  • von Glahn, Richard (2022). “State and Economy Production, Extraction, and Distribution”. Trong Ma, Debin; von Glahn, Richard (biên tập). The Cambridge Economic History of China: Volume 1, To 1800 (bằng tiếng Anh). Cambridge University Press. ISBN 978-1-108-42557-5.
  • Wang, Zhenping (2013). Tang China in Multi-Polar Asia: A History of Diplomacy and War. Honolulu: University of Hawaii Press. ISBN 978-0-8248-3788-4.
  • Wittfogel, Karl A.; Fêng, Chia-Shêng (1946). “History of Chinese Society Liao (907-1125)”. Transactions of the American Philosophical Society. Philadelphia. 36: i–752. doi:10.2307/1005570. ISSN 0065-9746. JSTOR 1005570.