Thành viên:Veritusvn/Phải đạo chính trị

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

The term "politically correct" was used disparagingly, to refer to someone whose loyalty to the CP line overrode compassion, and led to bad politics. It was used by Socialists against Communists, and was meant to separate out Socialists who believed in egalitarian moral ideas from dogmatic Communists who would advocate and defend party positions regardless of their moral substance.

— "Uncommon Differences", The Lion and the Unicorn[1]

The term "politically correct" was used disparagingly, to refer to someone whose loyalty to the CP line overrode compassion, and led to bad politics. It was used by Socialists against Communists, and was meant to separate out Socialists who believed in egalitarian moral ideas from dogmatic Communists who would advocate and defend party positions regardless of their moral substance.

— "Uncommon Differences", The Lion and the Unicorn[1]

Phải đạo chính trị hay sự đúng đắn về chính trị (tiếng Anh: political correctness, viết tắt là PC) là một thuật ngữ dùng để mô tả ngôn ngữ, [2] [3] [4] các chính sách, [1] hoặc các biện pháp nhằm tránh xúc phạm hoặc gây bất lợi cho các thành viên của các nhóm cụ thể nào đó trong xã hội.[5] [6] [7] Kể từ cuối những năm 1980, người ta sử dụng thuật ngữ này để mô tả cho ngôn ngữ hòa nhập (inclusive language), tức tránh ngôn từ hoặc hành vi có thể được coi là mang tính loại trừ, lề hóa hoặc xúc phạm các nhóm người thiệt thòi hoặc bị phân biệt đối xử, đặc biệt là các nhóm được xác định theo sắc tộc, giới, giới tính hoặc khuynh hướng tính dục. Trong diễn ngôn công cộng và trên các phương tiện truyền thông,[1] [8] [9] thuật ngữ này thường được sử dụng như một lời miệt thị với hàm ý rằng những chính sách này là quá mức hoặc không chính đáng.[10] [11]

Cụm từ phải đạo chính trị xuất hiện lần đầu tiên vào những năm 1930. Khi đó, nó được sử dụng để mô tả sự tuân thủ một cách giáo điều với hệ tư tưởng trong các chế độ độc tài, như Đức Quốc xãNga Xô viết.[5]


Việc sử dụng sớm thuật ngữ đúng đắn về mặt chính trị của những người cánh tả trong những năm 1970 và 1980 là sự châm biếm tự phê bình; [8] cách sử dụng mang tính mỉa mai chứ không phải là tên gọi cho một phong trào chính trị nghiêm túc. [12] [13] Nó được coi là một trò đùa của những người cánh tả dùng để châm biếm những người quá cứng nhắc trong việc tuân thủ chính thống chính trị. Cách sử dụng thuật ngữ này mang tính miệt thị hiện đại xuất hiện từ sự chỉ trích bảo thủ đối với Cánh Tả Mới vào cuối thế kỷ 20, với nhiều người mô tả nó như một hình thức kiểm duyệt . [14]

Các nhà bình luận về cánh tả chính trị ở Hoa Kỳ cho rằng những người bảo thủ sử dụng khái niệm về sự đúng đắn về chính trị để hạ thấp và chuyển hướng sự chú ý khỏi hành vi phân biệt đối xử thực chất đối với các nhóm thiệt thòi. [15] [16] [17] Họ cũng lập luận rằng quyền chính trị thực thi các hình thức đúng đắn về chính trị của riêng mình để ngăn chặn những lời chỉ trích đối với các khu vực bầu cử và hệ tư tưởng được ủng hộ. [18] [19] [20] Tại Hoa Kỳ, thuật ngữ này đã đóng một vai trò quan trọng trong cuộc chiến văn hóa giữa những người theo chủ nghĩa tự donhững người theo chủ nghĩa bảo thủ . [21]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Từ đầu đến giữa thế kỷ 20[sửa | sửa mã nguồn]

Người ta sử dụng thuật ngữ “phải đạo chính trị” với ý miệt thị, chỉ những người mà sự trung thành của họ với Đảng Cộng sản đã lấn át lòng trắc ẩn, và dẫn tới những chính sách tệ hại. Những người theo Chủ nghĩa xã hội đã dùng nó để chống lại những người Cộng sản, và để phân biệt những người theo Chủ nghĩa xã hội, tức những người tin theo lý tưởng đạo đức về sự bình đẳng, với những người Cộng sản giáo điều, những người ủng hộ và bảo vệ quan điểm của đảng bất kể bản chất đạo đức của họ như thế nào.

— "Uncommon Differences", The Lion and the Unicorn[1]

Từ đầu đến giữa thế kỷ 20, cụm từ phải đạo chính trị được sử dụng để mô tả sự tuân thủ nghiêm ngặt theo khuôn khổ của một nhóm các hệ tư tưởng chính thống trong chính trị. Năm 1934, The New York Times đưa tin rằng Đức Quốc Xã cấp giấy phép báo chí "chỉ cho những 'người Aryan' thuần chủng có quan điểm phải đạo về mặt chính trị (politically correct)". [5] Thuật ngữ phải đạo chính trị lần đầu xuất hiện trong bộ từ vựng của chủ nghĩa Mác - Lênin từ Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917. Tại thời điểm đó, nó được sử dụng để mô tả sự tuân thủ nghiêm ngặt các chính sách và nguyên tắc của Đảng Cộng sản Liên Xô, hay còn gọi là đường lối của Đảng (party line).[22] Sau này tại Mỹ, cụm từ này gắn với cáo buộc về chủ nghĩa giáo điều trong các cuộc tranh luận giữa những người cộng sản và những người theo chủ nghĩa xã hội. Theo nhà giáo dục người Mỹ Herbert Kohl, viết về các cuộc tranh luận ở New York vào cuối những năm 1940 và đầu những năm 1950:

Người ta sử dụng thuật ngữ “phải đạo chính trị” với ý miệt thị, chỉ những người mà sự trung thành của họ với Đảng Cộng sản đã lấn át lòng trắc ẩn, và dẫn tới những chính sách tệ hại. Những người theo Chủ nghĩa xã hội đã dùng nó để chống lại những người Cộng sản, và để phân biệt những người theo Chủ nghĩa xã hội, tức những người tin theo lý tưởng đạo đức về sự bình đẳng, với những người Cộng sản giáo điều, những người ủng hộ và bảo vệ quan điểm của đảng bất kể bản chất đạo đức của họ như thế nào.

— "Uncommon Differences", The Lion and the Unicorn[1]

Thập niên 1970[sửa | sửa mã nguồn]

Political correctness is one of the brilliant tools that the American Right developed in the mid–1980s, as part of its demolition of American liberalism.... What the sharpest thinkers on the American Right saw quickly was that by declaring war on the cultural manifestations of liberalism – by levelling the charge of "political correctness" against its exponents – they could discredit the whole political project.

— Will Hutton, "Words Really are Important, Mr Blunkett", 2001

Những năm 1970, phong trào Cánh Tả Mới ở Mỹ bắt đầu sử dụng thuật ngữ phải đạo chính trị.[12] Trong tiểu luận Người phụ nữ da đen: một tuyển tập (The Black Woman: An Anthology - 1970), Toni Cade Bambara nói rằng "một người đàn ông không thể vừa phải đạo chính trị mà lại cũng vừa là một người theo chủ nghĩa Sô vanh [nam tính] ([male] chauvinist)." William Safire ghi rằng đây là lần đầu tiên cụm từ này được sử dụng theo nghĩa hiện đại điển hình. [23] Người ta tin rằng phong trào Cánh Tả Mới đã hồi sinh tthuật ngữ "phải đạo chính trị" nhờ sự quen thuộc với Sách Đỏ của Mao ở phương Tây, trong đó Mao nhấn mạnh việc tuân thủ đúng đường lối của đảng. Cánh Tả Mới bắt đầu nhanh chóng sử dụng thuật ngữ ngày theo nghĩa châm biếm hoặc tự hạ thấp mình.[24]

Từ đó, thuật ngữ này thường được sử dụng như một sự châm biếm tự phê bình. Debra L. Shultz nói rằng "trong suốt những năm 1970 và 1980, Cánh Tả Mới, các nhà nữ quyền và những người cấp tiến ... đã sử dụng thuật ngữ 'phải đạo chính trị' một cách châm biếm, như một sự bảo vệ chống lại tính chính thống (orthodoxy) của chính họ trong các nỗ lực thay đổi xã hội."[8] [12] [13] Phải đạo chính trị được sử dụng trong truyện tranh Merton của cuộc vận động (Merton of the Movement) của Bobby London, và được nối tiếp bởi thuật ngữ âm thanh ý thức hệ (ideologically sound), trong truyện tranh của Bart Dickon.[12] [25] Trong tiểu luận "Hướng tới cách mạng nữ quyền" (Toward a feminist Revolution - 1992), Ellen Willis nói: "Vào đầu những năm tám mươi, khi các nhà nữ quyền sử dụng thuật ngữ 'sự phải đạo chính trị', nó được dùng để ám chỉ một cách mỉa mai những nỗ lực của phong trào chống nội dung khiêu dâm nhằm xác định một quan điểm 'tình dục nữ quyền'."

Stuart Hall đề xuất con đường mà cách thức sử dụng ban đầu của khái niệm này có thể đã phát triển thành cách sử dụng hiện đại:

According to one version, political correctness actually began as an in-joke on the left: radical students on American campuses acting out an ironic replay of the Bad Old Days BS (Before the Sixties) when every revolutionary groupuscule had a party line about everything. They would address some glaring examples of sexist or racist behaviour by their fellow students in imitation of the tone of voice of the Red Guards or Cultural Revolution Commissar: "Not very 'politically correct', Comrade!"[26]

Thuật ngữ này có lẽ được sử dụng theo nghĩa hiện đại ở Vương quốc Anh vào khoảng năm 1975. [11][cần giải thích]

Những thập niên 1980 và 1990[sửa | sửa mã nguồn]

Cuốn sách Sự đóng lại của đầu óc người Mỹ (The Closing of the American Mind) của Allan Bloom, xuất bản lần đầu năm 1987, [27] đã báo trước một cuộc tranh luận về “phảii đạo chính trị” trong giáo dục đại học Mỹ những năm 1980 và 1990.[8] [28] [29] Giáo sư nghiên cứu văn học và văn hóa Anh tại CMU Jeffrey J. Williams đã viết rằng "cuộc tấn công vào ... sự phải đạo chính trị được nung nấu trong suốt những năm [dưới thời của tổng thống .ND] Reagan, đã giành được danh hiệu sách bán chạy nhất với Sự đóng lại của đầu óc người Mỹ của Bloom." [30] Theo Z.F. Gamson, cuốn sách của Bloom đã "tấn công đại học vì 'sự phải đạo chính trị'". [31] Giáo sư Công tác xã hội tại CSU, Tony Platt cho biết "chiến dịch chống lại 'sự phải đạo chính trị'" được phát động bởi cuốn sách của Bloom vào năm 1987. [32]

Bài báo trên New York Times tháng 10 năm 1990 của Richard Bernstein được cho là đã khiến thuật ngữ này trở nên nổi tiếng.[33] [34] [35] [36] [37] Ở thời điểm đó, nó chủ yếu được sử dụng trong giới học thuật: "Trên khắp đất nước [Hoa Kỳ .ND], thuật ngữ p.c., như nó thường được viết tắt, ngày càng được nghe thấy nhiều hơn trong các cuộc tranh luận về những gì nên được dạy ở các trường đại học".[38] Các trích dẫn của Nexis trong "arcnews/curnews" cho thấy chỉ có tổng cộng 70 trích dẫn về "phải đạo chính trị" trong các bài báo cho năm 1990; nhưng một năm sau, Nexis ghi nhận 1.532 trích dẫn, với mức tăng ổn định lên hơn 7.000 trích dẫn vào năm 1994. [36] [39] Tháng 5 năm 1991, The New York Times có bài báo tiếp theo, theo đó thuật ngữ này ngày càng được sử dụng rộng rãi hơn trong cộng đồng:

According to one version, political correctness actually began as an in-joke on the left: radical students on American campuses acting out an ironic replay of the Bad Old Days BS (Before the Sixties) when every revolutionary groupuscule had a party line about everything. They would address some glaring examples of sexist or racist behaviour by their fellow students in imitation of the tone of voice of the Red Guards or Cultural Revolution Commissar: "Not very 'politically correct', Comrade!"[26]

Thuật ngữ cực tả ít được biết đến trước đây đã trở nên phổ biến trong bộ từ vựng của những thách thức chính trị và xã hội bảo thủ chống lại các phương pháp giảng dạy cấp tiến (progressive teaching methods) và những thay đổi trong chương trình giảng dạy ở các trường trung học và đại học của Hoa Kỳ [10] [40] [41] [42] [43] [44] Các chính sách, hành vi và quy tắc ngôn luận mà người nói hoặc người viết coi là áp đặt một chủ nghĩa chính thống tự do, bị mô tả và chỉ trích là "phải đạo chính trị".[15] Tháng 5 năm 1991, tại buổi lễ khai giảng cho một lớp thạc sĩ của Đại học Michigan, Tổng thống Mỹ khi đó là George HW Bush đã sử dụng thuật ngữ này trong bài phát biểu của mình: "Khái niệm phải đạo chính trị đã gây ra tranh cãi khắp đất nước. Và mặc dù phong trào này phát sinh từ mong muốn đáng khen ngợi hướng tới quét sạch những mảnh vụn của phân biệt chủng tộc, phân biệt giới tính và hận thù, nhưng nó thay thế định kiến cũ bằng những định kiến mới. Nó tuyên bố một số chủ đề nhất định bị cấm, một số cách diễn đạt nhất định bị cấm, thậm chí một số cử chỉ nhất định bị cấm." [45] [46]

Sau năm 1991, việc sử dụng nó như một cụm từ mang hàm ý tiêu cực đã trở nên phổ biến trong giới bảo thủ ở Mỹ.[10] Nó đã trở thành một thuật ngữ quan trọng gói gọn những lo ngại mang tính bảo thủ về cánh tả trong các cuộc tranh luận về văn hóa và chính trị vượt ra bên ngoài giới học thuật. Hai bài báo về chủ đề này vào cuối năm 1990 trên ForbesNewsweek đều sử dụng thuật ngữ "cảnh sát tư tưởng" (thought police) trong tiêu đề của họ, mô tả tông giọng của cách sử dụng mới, nhưng chính cuốn sách Giáo dục phi tự do: Chính trị chủng tộc và giới tính trong khuôn viên trường học của Dinesh D'Souza (Illiberal Education: The Politics of Race and Sex on Campus - 1991) đã "thu hút trí tưởng tượng của báo giới". [10] Thuật ngữ mang tính phê phán tương tự đã được D'Souza sử dụng cho một loạt chính sách trong giới học thuật xung quanh vấn đề nạn nhân hóa, ủng hộ chủ nghĩa đa văn hóa thông qua hành động khẳng định, các biện pháp trừng phạt đối với phát ngôn thù hận chống thiểu số và sửa đổi chương trình giảng dạy (đôi khi được gọi là "canon busting").[10] [a] Những xu hướng này ít nhất là một phần của phản ứng đối với chủ nghĩa đa văn hóa và sự trỗi dậy của chính trị căn tính, với các phong trào như nữ quyền, phong trào quyền của người đồng tính và phong trào dân tộc thiểu số. Phản ứng đó đã nhận được tài trợ từ các tổ chức bảo thủ và các think tank như Quỹ John M. Olin, nơi tài trợ cho một số cuốn sách như của D'Souza.[8] [15]

Năm 1992, Herbert Kohl nhận xét rằng một số người theo chủ nghĩa tân bảo thủ - những người thúc đẩy việc sử dụng thuật ngữ "phải đạo chính trị" đầu những năm 1990 - là những cựu đảng viên Đảng Cộng sản, thế nên, họ đã quen thuộc với cách sử dụng cụm từ này của chủ nghĩa Marx. Ông lập luận rằng, khi làm như vậy, họ có ý định "nói bóng gió rằng các ý tưởng dân chủ bình đẳng thực chất là độc tài (authoritarian), chính thống (orthodox) và mang ảnh hưởng của Cộng sản, khi chúng phản đối quyền được phân biệt chủng tộc, phân biệt giới và kỳ thị đồng tính của mọi người".[1]

Vào những năm 1990, các chính trị gia, các think tank và diễn giả cánh hữu và bảo thủ (của Mỹ) đã sử dụng cụm từ này như một sự mô tả mang tính miệt thị về những đối thủ ý thức hệ của họ, đặc biệt trong bối cảnh chiến tranh văn hóa về ngôn ngữ và nội dung chương trình giảng dạy ở trường công. Trong Tenured Radicals Roger Kimball tán thành quan điểm của Frederick Crews rằng cụm từ mô tả phải đạo chính trị tốt nhất là "chủ nghĩa chiết trung cánh tả" (Left Eclecticism), một thuật ngữ được Kimball định nghĩa là "bất kỳ hình thức tư tưởng chống-thiết-chế (anti-establishment) nào từ chủ nghĩa cấu trúc và chủ nghĩa hậu cấu trúc, giải cấu trúc, và Lacanian analyst(?) đến đến nữ quyền, đồng tính luyến ái, người da đen và các hình thức chỉ trích chính trị rõ ràng khác".[49] [30]

Các nhà bình luận của chủ nghĩa tự do lập luận rằng những người bảo thủ và phản động sử dụng thuật ngữ này với mục đích chuyển hướng thảo luận ra khỏi các vấn đề thực chất của việc giải quyết sự phân biệt đối xử trong xã hội [50] [51] [52] như về chủng tộc, giai cấp xã hội, giới tính, và bất bình đẳng pháp lý, chống lại những người mà những người bảo thủ không coi là một phần của xã hội chủ lưu.[8] [16] [53] Jan Narveson đã viết rằng "cụm từ đó được sinh ra để tồn tại giữa những trích dẫn hù dọa: nó gợi ý rằng


nó gợi ý rằng những cân nhắc mang tính tác động trong lĩnh vực được gọi là chỉ mang tính chính trị, kiểm soát những lý do thực sự về nguyên tắc mà chúng ta phải hành động. . ." [9]

Bình luận vào năm 2001, một nhà báo người Anh như vậy, [54] [55] Polly Toynbee, đã nói "cụm từ này là một sự bôi nhọ cánh hữu trống rỗng, được thiết kế chỉ để nâng cao người sử dụng nó", và vào năm 2010 cô ấy đã viết "cụm từ này 'sự đúng đắn về chính trị' được sinh ra như một vỏ bọc được mã hóa cho tất cả những ai vẫn muốn nói Paki, cứng nhắc hoặc kỳ quặc ". [56] Một nhà báo người Anh khác, Will Hutton, [57] [58] [59] [60] đã viết vào năm 2001:

Theo một phiên bản [của câu chuyện .ND], phải đạo chính trị thực ra là bắt đầu được sử dụng như một trò đùa nội bộ của cánh tả: những sinh viên cấp tiến trong các đại học Mỹ diễn lại một màn tái hiện đầy mỉa mai của Bad Old Days BS (Trước những năm sáu mươi) khi mọi nhóm hạt nhân cách mạng đều có đường lối về mọi thứ. Họ đề cập đến một số ví dụ rõ ràng về hành vi phân biệt giới tính hoặc phân biệt chủng tộc của các bạn học của mình trong khi mô phỏng tông giọng của Hồng vệ binh hoặc Chính ủy Cách mạng văn hóa: “Không ‘phải đạo chính trị’ lắm rồi, đồng chí!”

— [26]

Glenn Loury viết vào năm 1994 rằng để đề cập đến chủ đề "sự phải đạo chính trị" khi quyền lực và thẩm quyền trong cộng đồng học thuật đang bị tranh chấp bởi các đảng ở cả hai phía của vấn đề đó, là mời những người sẽ là "bạn bè" và những người sẽ xem xét kỹ lưỡng lập luận của một người. "kẻ thù". Các chiến binh từ cánh tả và cánh hữu sẽ cố gắng đánh giá xem một nhà văn “ủng hộ họ” hay “chống lại họ”. [61] Geoffrey Hughes cho rằng cuộc tranh luận về tính đúng đắn về mặt chính trị liên quan đến việc liệu việc thay đổi ngôn ngữ có thực sự giải quyết được các vấn đề chính trị và xã hội hay không, với các nhà phê bình coi nó ít giải quyết vấn đề hơn là áp đặt kiểm duyệt, đe dọa trí tuệ và thể hiện sự trong sạch về mặt đạo đức của những người thực hành nó. Hughes cũng lập luận rằng sự đúng đắn về mặt chính trị có xu hướng được thúc đẩy bởi một thiểu số hơn là một hình thức thay đổi ngôn ngữ hữu cơ. [62]

Cách sử dụng[sửa | sửa mã nguồn]

Cách sử dụng hiện đại mang tính mỉa mai của thuật ngữ này xuất phát từ những lời chỉ trích bảo thủ của Cánh Tả Mới (New Left) vào cuối thế kỷ 20. Một số bài báo trên The New York Times và các phương tiện truyền thông khác trong suốt những năm 1990 đã khiến nó trở nên phổ biến[33] [34] [35] [38] [63] [64] và người ta cũng sử dụng nó phổ biến trong cuộc tranh luận xung quanh cuốn sách xuất bản năm 1987 của Allan Bloom: Sự đóng lại của đầu óc người Mỹ (The Closing of American Mind).[8] [27] [28] Cuốn Tenured Radicals (1990) của Roger Kimball [8] [15] [49] và cuốn Giáo dục phi tự do (Illiberal Education - 1991) của tác giả bảo thủ Dinesh D'Souza [8] [10] [15] [65] khiến nó trở nên phổ biến rộng rãi hơn nữa. Người ta mỉa mai những người ủng hộ ngôn ngữ phải đạo chính trị là "cảnh sát ngôn ngữ". [66]

Giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]

Cuộc tranh luận hiện đại về thuật ngữ này đã được khơi dậy bởi những lời phê bình bảo thủ về sự thiên vị tự do được nhận thấy trong giới học thuật và giáo dục, [8] và những người bảo thủ kể từ đó đã sử dụng nó

như một hướng tấn công chính. [10]

Tương tự, một lời chỉ trích bảo thủ phổ biến đối với giáo dục đại học ở Hoa Kỳ là quan điểm chính trị của đội ngũ giảng viên tự do hơn so với quan điểm của người dân nói chung và điều này góp phần tạo ra một bầu không khí chính trị đúng đắn. [67] [ cần nguồn không chính thức ]

William Deresiewicz định nghĩa sự phải đạo chính trị là một nỗ lực nhằm bịt miệng "những niềm tin và ý tưởng không được hoan nghênh", cho rằng đó phần lớn là kết quả của nền giáo dục vì-lợi-nhuận,

vì giảng viên và nhân viên trong trường luôn cảnh giác với việc chọc giận sinh viên họ phụ thuộc vào phí của ai. [68] [ cần nguồn không chính ]

Nghiên cứu sơ bộ công bố vào năm 2020 chỉ ra rằng sinh viên tại trường đại học công lập lớn của Hoa Kỳ nhìn chung cảm thấy giảng viên là những người cởi mở và khuyến khích tự do thể hiện các quan điểm đa dạng; tuy nhiên, hầu hết sinh viên đều lo lắng về hậu quả của việc bày tỏ quan điểm chính trị của mình, với "nỗi lo lắng về việc bày tỏ góc nhìn chính trị và sự tự kiểm duyệt ... phổ biến hơn là ở những sinh viên được coi là bảo thủ". [69] [70]

Như một thuyết âm mưu[sửa | sửa mã nguồn]

Một số nhà bình luận bảo thủ phương Tây cho rằng “sự phải đạo chính trị” và chủ nghĩa đa văn hóa là một phần của âm mưu có mục tiêu cuối cùng là phá hoại các giá trị Do Thái-Kitô giáo. Lý thuyết này cho rằng sự phải đạo chính trị có nguồn gốc từ <i>lý thuyết phê phán</i> (critical theory) của trường phái Frankfurt như một phần của âm mưu mà những người ủng hộ nó gọi là "Chủ nghĩa Marx về văn hóa" (Cultural Marxism).[71] [72] Lý thuyết này có nguồn gốc từ bài tiểu luận năm 1992 của Michael Minnicino "Thời kỳ Tăm tối mới: Trường phái Frankfurt và 'sự phải đạo chính trị'" (New Dark Age: Frankfurt School and 'Political Correctness'), được đăng trên tạp chí của phong trào Lyndon LaRouche.[73] Năm 2001, nhà bình luận bảo thủ Patrick Buchanan đã viết trong Cái chết của phương Tây (The Death of the West) rằng "sự phải đạo chính trị là Chủ nghĩa Marx về văn hóa" và rằng "thương hiệu của nó là sự không khoan dung".[74]

Truyền thông đại chúng[sửa | sửa mã nguồn]

Ở Mỹ, người ta đã sử dụng thuật ngữ này một cách rộng rãi trên sách và tạp chí. Nhưng ở Anh, việc sử dụng này chủ yếu giới hạn trên báo chí đại chúng.[75] Nhiều tác giả và nhân vật nổi tiếng, đặc biệt của cánh hữu, đã sử dụng thuật ngữ này để chỉ trích những gì mà họ thấy là thiên kiến (bias) trên truyền thông.[9] [15] William McGowan lập luận rằng các nhà báo nhận thức sai về những câu chuyện hoặc bỏ qua những câu chuyện đáng được đăng vì những gì mà McGowan coi là ý thức hệ tự do (liberal ideologies) của họ và nỗi sợ xúc phạm các nhóm thiểu số. [76] Robert Novak, trong bài luận "Phải đạo chính trị không có chỗ trong tòa soạn" (Political Correctness Has No Place in the Newsroom), đã sử dụng thuật ngữ này để tố cáo những tờ báo đã sử dụng chính sách về sử dụng ngôn ngữ một cái thái quá để để ngăn việc bị nhìn như là thiên kiến. Ông lập luận rằng sự phải đạo chính trị trong ngôn ngữ không chỉ phá hủy ngữ nghĩa mà còn hạ thấp danh dự những người đáng ra phải được bảo vệ.[77] [78] [79]

Các tác giả David Sloan và Emily Hoff cho rằng, ở Mỹ, các nhà báo đã vượt qua những lo ngại về phải đạo chính trị trong tòa soạn, đánh đồng những chỉ trích về phải đạo chính trị với cái nhãn cũ "thiên vị truyền thông tự do" (liberal media bias.[80] Theo tác giả John Wilson, người ta đã đổ lỗi cho các lực lượng cánh tả ủng hộ "sự phải đạo chính trị" một sự kiểm duyệt không liên quan [tới họ .ND] với việc tờ Time đã trích lại chiến dịch chống lại bạo lực trên mạng lưới truyền hình tại Mỹ như là sự đóng góp vào "nền văn hóa chủ lưu [mà] đã trở nên thận trọng, sạch sẽ, và sợ cái bóng của chính mình" do "con mắt dò xét của cảnh sát phải đạo chính trị", các nhóm tôn giáo cánh hữu thưởng tổ chức các cuộc biểu tình và tẩy chay quảng cáo hướng vào các chương trình truyền hình, nhằm vận động chống lại bạo lực, tình dục và mô tả đồng tính luyến ái trên truyền hình.

Ngôn ngữ hòa nhập[sửa | sửa mã nguồn]

<i>Ngôn ngữ hòa nhập hoặc Ngôn ngữ công bằng</i> (Inclusive or Equity Language) là một phong cách ngôn ngữ tránh những cách diễn đạt mà những người đề xướng coi là thể hiện hoặc ngụ ý những tư tưởng phân biệt giới tính, phân biệt chủng tộc hoặc nói cách khác là thiên kiến, mang thành kiến hoặc xúc phạm bất kỳ nhóm người cụ thể nào; và thay vào đó sẽ sử dụng ngôn ngữ hướng đến việc tránh xúc phạm và thực hiện lý tưởng của chủ nghĩa quân bình (egalitarianism). Phong cách ngôn ngữ này đôi khi được coi là một kiểu "phải đạo chính trị", như một cách mô tả mang tính trung lập hoặc mang hàm ý tiêu cực bởi những người phản đối. Ít nhất một số người ủng hộ phủ nhận mối liên hệ giữa hai khái niệm. ("Sự phải đạo chính trị tập trung vào việc không xúc phạm trong khi ngôn ngữ hòa nhập tập trung vào việc tôn vinh bản sắc của mọi người." ) [81]

Khoa học[sửa | sửa mã nguồn]

Phải đạo chính trị của cánh hữu[sửa | sửa mã nguồn]

"Phải đạo chính trị" là cái nhãn thường được dùng để mô tả các khái niệm và hành động của nhóm cánh tả hoặc người theo chủ nghĩa tự do nhưng hiếm khi được sử dụng cho những nỗ lực tương tự nhằm uốn nắn ngôn ngữ và hành vi của nhóm cánh hữu.[82] Năm 2012, nhà kinh tế học Paul Krugman đã viết "mối đe dọa lớn đối với diễn ngôn của chúng ta là sự phải đạo chính trị của cánh hữu, thứ mà - không giống như phiên bản của chủ nghĩa tự do - có rất nhiều quyền lực và tiền bạc ở đằng sau. Và mục tiêu chính là điều mà Orwell đã cố gắng truyền đạt bằng khái niệm Ngômo[83] (Ngôn ngữ mới - Newspeak) của ông: làm cho người ta không thể nói, và thậm chí không thể nghĩ, về những ý tưởng thách thức lại trật tự đã được thiết lập." [20] [84] Alex Nowrasteh của Viện Cato gọi phiên bản phải đạo chính trị của cánh hữu là "sự phải đạo yêu nước". [85] [[Thể loại:Thể loại:Ngôn ngữ học xã hội]] [[Thể loại:Thể loại:Thuật ngữ chính trị]] [[Thể loại:Thể loại:Bản mẫu webarchive dùng liên kết archiveis]] [[Thể loại:Thể loại:Bài viết có đoạn trích]]

  1. ^ a b c d e f g Kohl, Herbert (1992). “Uncommon Differences: On Political Correctness, Core Curriculum and Democracy in Education”. The Lion and the Unicorn. 16 (1): 1–16. doi:10.1353/uni.0.0216.
  2. ^ 'politically correct' definition”. Cambridge English Dictionary. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2016.
  3. ^ “Definition of political correctness in English”. Oxford Dictionaries. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2017.
  4. ^ 'Politically Correct' definition”. Merriam-Webster. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2017.
  5. ^ a b c Gibson, Caitlin (13 tháng 1 năm 2016). “How 'politically correct' went from compliment to insult”. The Washington Post. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2017.
  6. ^ Florence, Joshua (30 tháng 10 năm 2015). “A Phrase in Flux: The History of Political Correctness”. Harvard Political Review. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2017.
  7. ^ Chow, Kat (14 tháng 12 năm 2016). 'Politically Correct': The Phrase Has Gone From Wisdom To Weapon”. National Public Radio (NPR). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2017.
  8. ^ a b c d e f g h i j Schultz, Debra L. (1993). To Reclaim a Legacy of Diversity: Analyzing the 'Political Correctness' Debates in Higher Education (PDF). National Council for Research on Women. New York. ISBN 978-1880547137. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 10 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2016.
  9. ^ a b c Friedman, Marilyn; Narveson, Jan (1995). Political correctness: for and against. Lanham: Rowman & Littlefield. ISBN 978-0847679867. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2015.
  10. ^ a b c d e f g Whitney, D. Charles & Wartella, Ellen (1992). “Media Coverage of the "Political Correctness" Debate”. Journal of Communication. 42 (2): 83. doi:10.1111/j.1460-2466.1992.tb00780.x.
  11. ^ a b Hughes, Geoffrey (2011). “Origins of the Phrase”. Political Correctness: A History of Semantics and Culture. John Wiley & Sons. 1975 – Peter Fuller. ISBN 978-1444360295. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020.
  12. ^ a b c d Ruth Perry, (1992), "A Short History of the Term 'Politically Correct'", in Beyond PC: Toward a Politics of Understanding, by Patricia Aufderheide, 1992, ISBN 978-1555971649
  13. ^ a b Schultz citing Perry (1992) p. 16
  14. ^ Ford, Becky R. (2017). An Empirical Test of the Effects of Political Correctness: Implications for Censorship, Self-Censorship, and Public Deliberation (Luận văn).
  15. ^ a b c d e f Wilson, John. 1995. The Myth of Political Correctness: The Conservative Attack on High Education. Durham, North Carolina: Duke University Press. p. 26.
  16. ^ a b Messer-Davidow, Ellen (1995). “Manufacturing the Attack on Liberalized Higher Education: The Humanities and Society in the 1990s”. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  17. ^ Mink, Eric (6 tháng 10 năm 2016). “Trump's Political-Correctness Con Job”. Huffington Post. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2016.
  18. ^ "Conservative Correctness" chapter, in Wilson, John. 1995. The Myth of Political Correctness: The Conservative Attack on Higher Education. Durham, North Carolina: Duke University Press. p. 57.
  19. ^ “Don Williams comments – Dixie Chicks Were Right”. mach2.com. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2017.
  20. ^ a b Krugman, Paul (26 tháng 5 năm 2012). “The New Political Correctness”. The New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2013.
  21. ^ Kaufman, Scott Barry (20 tháng 11 năm 2016). “The Personality of Political Correctness; The idea of political correctness is central to the culture wars of American politics”. Scientific American. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2016.
  22. ^ “political correctness”. Encyclopædia Britannica. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2022.
  23. ^ Safire, William (2008). Safire's political dictionary . New York [u.a.]: Oxford University Press. ISBN 978-0195343342.
  24. ^ Hughes, Geoffrey (2011). Political Correctness A History of Semantics and Culture. Wiley. ISBN 9781444360295.
  25. ^ Bleifuss, Joel (tháng 2 năm 2007). “A Politically Correct Lexicon”. In These Times. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2010.
  26. ^ a b c Hall, Stuart (1994). “Some 'Politically Incorrect' Pathways Through PC” (PDF). S. Dunant (ed.) The War of the Words: The Political Correctness Debate. tr. 164–84. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 19 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2013.
  27. ^ a b Bellow, Allan Bloom; foreword by Saul (1988). The closing of the American mind (ấn bản 1). New York: Simon & Schuster. ISBN 978-0671657154. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020.
  28. ^ a b Robinson, Sally (2000). Marked men white masculinity in crisis. New York: Columbia University Press. tr. 17, 55–86. ISBN 978-0231500364. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2015.
  29. ^ Kamiya, Gary (22 tháng 1 năm 1995). “Civilization & Its Discontents”. San Francisco Chronicle Magazine. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2015.
  30. ^ a b Williams, Jeffrey (2013). PC Wars: Politics and Theory in the Academy. Routledge. tr. 11. ISBN 978-1136656231. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2015.
  31. ^ Gamson, Z.F. (1997). “The Stratification of the Academy”. Social Text. 51 (51): 67–73. doi:10.2307/466647. JSTOR 466647.
  32. ^ Platt, Tony. “Desegregating Multiculturalism: Problems in the Theory and Pedagogy of Diversity Education” (PDF). Pedagogies for Social Change. 29 (4 (90)). Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 7 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2015 – qua Social Justice.
  33. ^ a b Berman, Paul biên tập (1992). Debating P.C.: the controversy over political correctness on college campuses. Random House Publishing. tr. Introduction. ISBN 978-0307801784. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2022.
  34. ^ a b Smith, Dorothy E. (1999). Writing the social: critique, theory, and investigations . Toronto (Ont.): University of Toronto Press. tr. 175. ISBN 978-0802081353. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2015.
  35. ^ a b Schwartz, Howard S. (1997). “Psychodynamics of Political Correctness”. Journal of Applied Behavioral Science. 33 (2): 133–49. doi:10.1177/0021886397332003. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2015.
  36. ^ a b Valdes, Francisco; Culp, Jerome McCristal; Harris, Angela P. biên tập (2002). Crossroads, directions, and a new critical race theory. Philadelphia: Temple University Press. tr. 59, 65. ISBN 978-1566399302. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2015.
  37. ^ Browne, Anthony (2006). "The Retreat of Reason: Political Correctness and the Corruption of Public Debate in Modern Britain Lưu trữ 3 tháng 5 2014 tại Wayback Machine". Civitas. ISBN 1903386500.
  38. ^ a b Bernstein, Richard (28 tháng 10 năm 1990). “Ideas & Trends: The Rising Hegemony of the Politically Correct”. The New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2017.
  39. ^ Cho, Sumi (1997). “Essential Politics”. Harvard Law Review. 433.
  40. ^ D'Souza 1991
  41. ^ Berman 1992
  42. ^ Schultz 1993
  43. ^ Messer Davidow 1993, 1994
  44. ^ Scatamburlo 1998
  45. ^ Aufderheide, Patricia (1992). Beyond PC: Toward a Politics of Understanding. Saint Paul, Minn.: Graywolf Press. tr. 227. ISBN 978-1555971649.
  46. ^ Meaghan, Morris (2013). New Keywords a Revised Vocabulary of Culture and Society. Hoboken: Wiley. ISBN 978-1118725412. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 11 năm 2015.
  47. ^ Bernstein, Richard (28 tháng 10 năm 1990). “Ideas & Trends: The Rising Hegemony of the Politically Correct”. The New York Times. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2010.
  48. ^ Western Humanities Conference Lưu trữ 15 tháng 12 2012 tại Archive.today
  49. ^ a b Kimball, Roger (1990). Tenured radicals: how politics has corrupted our higher education (ấn bản 1). New York: Harper & Row – Originally The University of Michigan. ISBN 978-0060161903.
  50. ^ Lauter, Paul (1993). “'Political Correctness' and the Attack on American Colleges”. The Radical Teacher (44): 34–40. ISSN 0191-4847. JSTOR 20709784.
  51. ^ Axtell, James (1 tháng 1 năm 1998). The Pleasures of Academe: A Celebration & Defense of Higher Education (bằng tiếng Anh). U of Nebraska Press. ISBN 978-0-8032-1049-3.
  52. ^ Scatamburlo, Valerie L. (1998). Soldiers of Misfortune: The New Right's Culture War and the Politics of Political Correctness. New York: Peter Lang. ISBN 9780820430126.
  53. ^ Glassner, Barry (5 tháng 1 năm 2010). The Culture of Fear: Why Americans Are Afraid of the Wrong Things: Crime, Drugs, Minorities, Teen Moms, Killer Kids, Mutant Microbes, Plane Crashes, Road Rage, & So Much More.
  54. ^ Tomlinson, Sally (2008). Race and education: policy and politics in Britain . Maidenhead [u.a]: Open University Press. tr. 161. ISBN 978-0335223077. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2015.
  55. ^ Dekker, Teun J. (2013). Paying Our High Public Officials: Evaluating the Political Justifications of Top Wages in the Public Sector. Research in Public Administration and Public Policy. Routledge. tr. 119. ISBN 978-1135131265. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2015.
  56. ^ Toynbee, Polly (28 tháng 4 năm 2009). “This Bold Equality Push is just what We Needed. In 1997”. The Guardian. London. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2010.
  57. ^ Albrow, Martin (1997). The global age state and society beyond modernity (ấn bản 1). Stanford, Calif.: Stanford University Press. tr. 215. ISBN 978-0804728706. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2015.
  58. ^ “The Economist: Will Hutton, p. 81”. The Economist. Economist Newspaper Limited. 2002. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2015.
  59. ^ Gyuris, Ferenc (2014). The Political Discourse of Spatial Disparities Geographical Inequalities Between Science and Propaganda. Cham: Springer International Publishing. tr. 68. ISBN 978-3319015088. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2015.
  60. ^ Hutton, Will (2015). How Good We Can Be: Ending the Mercenary Society and Building a Great Country. Hachette UK. tr. 80. ISBN 978-1408705322. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2015.
  61. ^ Loury, G. C. (1 tháng 10 năm 1994). “Self-Censorship in Public Discourse: A Theory of "Political Correctness" and Related Phenomena” (PDF). Rationality and Society. 6 (4): 428–61. doi:10.1177/1043463194006004002. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2015.
  62. ^ Hughes, Geoffrey (2015). An Encyclopedia of Swearing: The Social History of Oaths, Profanity, Foul Language, and Ethnic Slurs in the English-Speaking World. Routledge. tr. 348–349.
  63. ^ McFadden, Robert D. (5 tháng 5 năm 1991). “Political Correctness: New Bias Test?”. The New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2017.
  64. ^ Heteren, Annette Gomis van (1997). Political correctness in context: the PC controversy in America. Almería: Universidad de Almería, Servicio de Publicaciones. tr. 148. ISBN 978-8482400839. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2015.
  65. ^ D'Souza, Dinesh (1991). Illiberal education: the politics of race and sex on campus. New York: Free Press. ISBN 978-0684863849. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2015.
  66. ^ “On the Follies of the Politically Correct Language Police | Psychology Today”. www.psychologytoday.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2022.
  67. ^ Hess, Frederick M.; Maranto, Robert; Redding, Richard E. (2009). The politically correct university: problems, scope, and reforms. Washington, D.C.: AEI Press. ISBN 978-0844743172.
  68. ^ Deresiewicz, William On Political Correctness Lưu trữ 2 tháng 11 2021 tại Wayback Machine, The American Scholar, 06/03/17, accessed 24/03/19
  69. ^ Larson, Jennifer, Mark McNeilly, and Timothy J. Ryan. "Free Expression and Constructive Dialogue at the University of North Carolina at Chapel Hill Lưu trữ 23 tháng 12 2020 tại Wayback Machine." Chapel Hill, NC: University of North Carolina (5 February 2020).
  70. ^ Friedersdorf, Conor (16 tháng 2 năm 2020). “Evidence That Conservative Students Really Do Self-Censor”. The Atlantic (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2020.
  71. ^ Jamin, Jérôme (2014). “Cultural Marxism and the Radical Right”. Trong Shekhovtsov, A.; Jackson, P. (biên tập). The Post-War Anglo-American Far Right: A Special Relationship of Hate. Basingstoke: Palgrave Macmillan. tr. 84–103. doi:10.1057/9781137396211.0009. ISBN 978-1137396198. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2023.
  72. ^ Richardson, John E. (2015). 'Cultural-Marxism' and the British National Party: a transnational discourse”. Trong Copsey, Nigel; Richardson, John E. (biên tập). Cultures of Post-War British Fascism. Routledge. ISBN 9781317539360. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2015.
  73. ^ Jay, Martin (2010), "Dialectic of Counter-Enlightenment: The Frankfurt School as Scapegoat of the Lunatic Fringe". Salmagundi (Fall 2010–Winter 2011, 168–69): 30–40.
  74. ^ Buchanan, Patrick. The Death of the West, p. 89.
  75. ^ Lea, John (2010). Political Correctness and Higher Education: British and American Perspectives. Routledge. ISBN 978-1135895884. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2015.
  76. ^ McGowan, William (2003). Coloring the news: how political correctness has corrupted American journalism . San Francisco, Calif.: Encounter Books. ISBN 978-1893554603.
  77. ^ Novak, Robert (tháng 3 năm 1995). “Political Correctness Has No Place in the Newsroom”. USA Today. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2015.
  78. ^ Gorham, Joan (1996). Mass Media. Dushkin Publishing Group, Indiana University. ISBN 9780697316110. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2015.
  79. ^ Sloan, David; Mackay, Jenn (2007). Media Bias. McFarland & Company. tr. 112. ISBN 978-0786455058.
  80. ^ Sloan, David; Hoff, Emily (1998). Contemporary media issues. Northport: Vision Press, Indiana University. tr. 63. ISBN 978-1885219107. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2015.
  81. ^ “Inclusive Language Standards”. University of Delaware. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2023.
  82. ^ Adams, Joshua (12 tháng 6 năm 2017). “Time for equal media treatment of 'political correctness'. Columbia Journalism Review. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2017.
  83. ^ 1984 - Bản dịch Phạm Nguyên Trường.
  84. ^ Aly, Waleed; Simpson, Robert Mark (2018). “Political Correctness Gone Viral”. Trong Fox, Carl; Saunders, Joe (biên tập). Media Ethics, Free Speech, and the Requirements of Democracy. New York: Routledge. ISBN 9781138571921.
  85. ^ Nowrasteh, Alex (7 tháng 12 năm 2016). “The right has its own version of political correctness. It's just as stifling”. The Washington Post. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2016.


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/> tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref> bị thiếu