The Velvet
The Velvet | ||||
---|---|---|---|---|
EP của Red Velvet | ||||
Phát hành | 17 tháng 3 năm 2015 | |||
Thu âm | 2015-16 | |||
Thể loại | K-pop, R&B, Ballad, Pop | |||
Thời lượng | 33:03 | |||
Ngôn ngữ | Tiếng Hàn | |||
Hãng đĩa | SM Entertainment, KT Music | |||
Sản xuất | Lee Soo Man | |||
Thứ tự album của Red Velvet | ||||
| ||||
Đĩa đơn từ The Velvet | ||||
| ||||
The Velvet là mini album thứ hai của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Red Velvet. Được phát hành vào ngày 17 tháng 3 năm 2016, bởi SM Entertainment.
Album này là sự kế thừa tinh thần của album phòng thu đầu tiên của họ The Red, được phát hành vào tháng năm 2015. Trong khi The Red tập trung vào hình ảnh sống động và tươi sáng của họ "RED", The Velvet tập trung vào hình ảnh mềm mại nữ tính "VELVET".[1] Album bao gồm năm bài hát cộng với ba bản remix của ca khúc chủ đề "One Of These Night".
Bối cảnh và phát hành
[sửa | sửa mã nguồn]Trong khi quảng bá cho album mới nhất của mình tại một cuộc họp báo ngày 08 tháng 9 năm 2015, các thành viên và công ty đã gợi ý một album tiếp theo cho The Red, mặc dù một SM Entertainment đại diện làm rõ rằng không có gì đã được lên lịch.[2][3]
Ngày 02 tháng 3 năm 2016, một đại diện của SM Entertainment tiết lộ rằng nhóm đã hoàn thành quay video âm nhạc cho ca khúc chủ đề của album. SM Entertainment bắt đầu ra teaser của các thành viên bằng tài khoản Instagram chính thức của nhóm vào ngày 10 và sau đó xác nhận một 16 tháng 3 ngày phát hành và ca khúc chủ đề "One of These Nights". Bài hát được mô tả như là một bản ballad R&B với một nhịp điệu nhẹ nhàng.[4]
Sự chậm trễ
[sửa | sửa mã nguồn]Mười phút trước khi phát hành như dự kiến vào ngày 16 tháng 3, SM Entertainment đã thông báo rằng các video ca nhạc và phát hành album sẽ bị trì hoãn đến sáng 17 "để đảm bảo chất lượng cao của công việc". Ban nhạc đã xin lỗi người hâm mộ thất vọng của họ vào ngày 16 tháng ba phát sóng của 'Good Morning FM', nơi mà họ đã nói về album mới của họ và ca khúc chủ đề của nó.[5]
Danh sách bài hát
[sửa | sửa mã nguồn]STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Thời lượng |
---|---|---|---|---|
1. | "One of These Nights" (7월 7일) | Seo Ji-eum | Hwang Chan-hee, Andreas Öberg, Maria Marcus, Lee Sung-joo, Hong So-jin | 04:21 |
2. | "Cool Hot Sweet Love" | Kenzie | Daniel Obi Klein, Charlotte Taft, Michael Nordmark, Thomas Sardorf | 03:53 |
3. | "Light Me Up" | Kenzie | Kenzie, Deez, Rodnae "Chikk" Bell | 03:32 |
4. | "First Time" (처음인가요) | Kenzie | Kenzie | 04:02 |
5. | "Rose Scent Breeze" (장미꽃 향기는 바람에 날리고; trình bày: Seulgi, Wendy, Joy) | Jung Hye-kyung | Hong Jong-ha, Park Gun-chul, Jung Soo-min | 04:52 |
6. | "One of These Nights" (7월 7일; phiên bản De-Capo) | Seo Ji-eum | Hwang Chan-hee, Andreas Öberg, Maria Marcus, De-Capo Music Group & Rod Bonner | 04:11 |
7. | "One of These Nights" (7월 7일; phiên bản Joe Millionaire) | Seo Ji-eum | Hwang Chan-hee, Andreas Öberg, Maria Marcus, Joe "Joe Millionaire" Foster | 04:07 |
8. | "One of These Nights" (7월 7일; phiên bản piano) | Seo Ji-eum | Hwang Chan-hee, Andreas Öberg, Maria Marcus | 04:05 |
Tổng thời lượng: | 33:03 |
Bảng xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]Bảng xếp hạng | Thứ hạng cao nhất |
---|---|
Album Hàn Quốc (Gaon) | 1 |
Album Nhật Bản (Oricon)[6] | 75 |
Album thế giới tại Mỹ (Billboard)[7] | 8 |
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Bài hát | Chương trình | Ngày |
---|---|---|
"One of These Nights" | The Show | 22 tháng 3 năm 2016 |
Show Champion | 23 tháng 3 năm 2016 | |
M! Countdown | 24 tháng 3 năm 2016 | |
Music Bank | 25 tháng 3 năm 2016 | |
Inkigayo | 27 tháng 3 năm 2016 |
Lịch sử phát hành
[sửa | sửa mã nguồn]Khu vực | Ngày | định dạng | Nhãn |
---|---|---|---|
Thế giới | 17 tháng 3 năm 2016 | Digital Download | SM Entertainment |
Hàn Quốc | CD, Digital Download | SM Entertainment, KT Music |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Benjamin, Jeff (ngày 16 tháng 3 năm 2016). “Red Velvet Returns With Dreamy R&B Ballad 'One of These Nights': Watch”. The Korea Herald. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2016.
- ^ Lee Seung-rok (ngày 8 tháng 9 năm 2015). “레드벨벳 "첫 정규앨범 '더 레드' 발표, 떨리고 설렌다" 소감”. My Daily (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2016.
- ^ Park So-jung (ngày 8 tháng 9 năm 2015). “Red Velvet wants to define color red for you”. Yonhap News. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2016.
- ^ “레드벨벳, 컴백 타이틀곡은 발라드..견우직녀 모티브 '7월7일'”. 10asia (bằng tiếng Hàn). ngày 11 tháng 3 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2016.
- ^ Kim Ji-young (ngày 16 tháng 3 năm 2016). “Red Velvet postpones album release”. The Korea Herald. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2016.
- ^ “오리콘 위클리 싱글/앨범/DVD/블루레이 차트 1~100위 Oricon Chart March - Week 3 - 2016”. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2016.
- ^ “World Albums - THE WEEK OF - APRIL 2, 2016”. Billboard. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2015.