Trường Đại học Thủy lợi

Trường Đại học Thủy Lợi
Đại Học Thủy Lợi
Địa chỉ
Map
Số 175 Tây Sơn, Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam
, ,
Tọa độ21°0′26,57″B 105°49′28,27″Đ / 21°B 105,81667°Đ / 21.00000; 105.81667
Thông tin
Tên khácTLU, Thuyloi University
Tên cũHọc Viện Thủy Lợi Điện Lực, WRU
LoạiĐại học công lập
Khẩu hiệuHọc tập vì ngày mai lập nghiệp
Thành lập1959
Hiệu trưởngGS TS Trịnh Minh Thụ
Khuôn viên726.568 m²
MàuXanh nước biển     
Websitehttp://tlu.edu.vn
Tổ chức và quản lý
Phó hiệu trưởngPGS TS Nguyễn Cảnh Thái

PGS TS Nguyễn Hữu Huế

GS TS Nguyễn Trung Việt
Thống kê
Xếp hạng
Xếp hạng quốc gia
Webometrics(02/2022)28[1]
uniRank(2021)17[2]

Trường Đại học Thủy lợi (tiếng Anh: ThuyLoi University) là trường đại học số 1 trong việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ tiên tiến trong các ngành khoa học, kỹ thuật, kinh tế và quản lý, đặc biệt trong lĩnh vực thủy lợi, môi trường, phòng chống và giảm nhẹ thiên tai.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Tiền thân của Trường là Học viện Thủy lợi Điện lực được thành lập năm 1959. Tháng 1 năm 1963, Học viện Thủy lợi Điện lực chia thành 4 đơn vị là Trung cấp điện, Trung cấp Thủy lợi, Viện Nghiên cứu khoa học Thủy lợi và Trường Đại học Thủy lợi. Ban đầu, Trường có 3 ngành đào tạo: Thủy công, Thủy nông, Thủy văn. Các phòng thí nghiệm được lắp đặt: Sức bền vật liệu, Thủy lực, Thủy công, Thủy điện, Cơ đất... Năm 1965 nhà hành chính được xây dựng hoàn thành, với nhiều phòng học và phòng thí nghiệm phục vụ giảng dạy. Cũng trong năm này, trường mỡ thêm ngành Thủy điện (khoá 7).

Tháng 6 năm 1965, trường sở sơ tán lên vùng núi xã Nghĩa Phương, thuộc huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Năm 1966, mở thêm ngành Cơ khí Thủy lợi (khoá 8). Năm 1967 mở thêm ngành Thi công (khoá 9). Năm 1970, trường sở trở về Hà Nội, nhưng đến năm 1972, một lần nữa lại sơ tán lên Việt Yên, Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang và một số nơi khác. Năm 1973, trường sở lại về Hà Nội.

Từ năm 1975 trở đi, Trường đã sắp xếp tổ chức lại ngành nghề đào tạo theo hướng diện rộng, chuyên môn hoá hợp lý bao gồm:

  • Công trình Thủy lợi;
  • Thủy văn và Kỹ thuật môi trường;
  • Thủy năng và Trạm Thủy điện;
  • Thủy nông và Cải tạo đất;
  • Cơ khí Thủy lợi;
  • Kinh tế Thủy lợi.

Năm 1979, trường được chính thức công nhận là một cơ sở đào tạo Sau đại học. Đây cũng là giai đoạn Nhà trường phát triển mối quan hệ những mối quan hệ quốc tế có hiệu quả với nhiều trường ở Liên Xô (cũ) với các nước Đông Âu, Lào, Ấn Độ, Hà Lan...

Ngày 8 tháng 12 năm 1986, Trung tâm kết hợp đào tạo - nghiên cứu khoa học và thực hành khoa học kỹ thuật Thủy lợi tại Nam Bộ được thành lập trên cơ sở Đoàn Quy hoạch - Khảo sát và Thiết kế thủy lợi Nam Bộ. Ngày 25 tháng 2 năm 1997, Trường Đại học Thủy lợi tiếp nhận Trung tâm, và chuyển đổi thành cơ sở 2 đào tạo theo Quyết định số 288NN-TCCB/QĐ của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và giữ tên gọi đó cho đến hiện nay[3].

Hiện tại, Trường Đại học Thủy lợi với 9 ngành 20 chuyên ngành nhằm phủ kín nội dung hoạt động về kỹ thuật tài nguyên nước ở Việt Nam. Dù là một trường chuyên ngành nhưng việc đào tạo của nhà trường đã đang bắt đầu mang tính liên ngành đa lĩnh vực.

Tiềm lực[sửa | sửa mã nguồn]

Trường Đại học Thủy lợi là trường đại học công lập có sứ mệnh đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ tiên tiến trong các ngành khoa học, kỹ thuật, kinh tế và quản lý, đặc biệt trong lĩnh vực thủy lợi, môi trường, phòng chống và giảm nhẹ thiên tai; góp phần thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển bền vững Tổ quốc Việt Nam [4].

Nhà trường luôn tạo điều kiện cho các giáo viên trẻ đi học thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài bằng các nguồn vốn: ngân sách, tài trợ của các dự án, hợp tác giữa các trường. Từ nay đến 2010 hàng năm có thể có từ 20 đến 30 người được đi học nước ngoài. Tất cả các giáo viên của trường đang học thạc sĩ, tiến sĩ trong nước đều phải gửi đi học ở nước ngoài ít nhất 1 năm, để tăng cường vốn ngoại ngữ và kinh nghiệm tổ chức học tập, giảng dạy của nước ngoài. Những người đã học trên đại học trong nước, trường có kế kế hoạch cho đi thực tập nước ngoài từ 1 năm trở lên.

Cán bộ giáo viên của trường tham gia nhiều hội đồng khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ hay cấp ban, tiểu ban tư vấn, kiểm tra, thẩm định, đánh giá, nghiệm thu các đề tài khoa học công nghệ (KHCN), được nhiều tổ chức trong và ngoài nước đánh giá cao.

Chiến lược phát triển nguồn nhân lực trường chỉ rõ mục tiêu đối với đội ngũ giảng viên đạt các chuẩn:

  • Tỉ lệ cán bộ giảng dạy/sinh viên 1:15
  • Trình độ: 55% trình độ thạc sĩ, 40% tiến sĩ, số lượng này đều có khả năng giảng dạy và giao tiếp bằng tiếng Anh.

Cơ sở vật chất[sửa | sửa mã nguồn]

Cho đến nay, Trường Đại học Thủy lợi có tổng diện tích đất quản lý là 726.568m2 với nhiều các hạng mục công trình như hệ thống giảng đường hiện đại, thư viện, ký túc xá, khu giáo dục thể chất.

Phòng học và phòng thí nghiệm[sửa | sửa mã nguồn]

Trường có 365 phòng học, phòng máy tính, phòng thí nghiệm và xưởng thực hành với tổng diện tích là 55.469m2. Các phòng học được cải tạo đồng bộ với các trang thiết bị hiện đại, với hệ thống bảng di động, máy chiếu, điều hòa đồng bộ.

Thư viện[sửa | sửa mã nguồn]

Được đưa vào sử dụng từ giữa năm 2006, Thư viện Trường Đại học Thủy lợi có tổng diện tích là 7.586 m2  được đầu tư khá đồng bộ các trang thiết bị hiện đại và được bố trí thành một không gian học tập thân thiện. Là một bộ phận hữu cơ trong cơ cấu tổ chức đào tạo của Nhà trường, hiện Thư viện đang có khoảng 30.000 đầu sách, trên 130 đầu tạp chí và các nguồn tài nguyên số và tài nguyên điện tử... phục vụ quá trình đào tạo sinh viên Đại học, Cao học và Nghiên cứu sinh; góp phần phục vụ đào tạo lại, nâng cao trình độ chuyên môn của các cán bộ giảng dạy và nghiên cứu.

Ký túc xá[sửa | sửa mã nguồn]

Khu ký túc xá gồm có 1 toà nhà 11 tầng với 300 phòng trang bị hiện đại và 3 dãy nhà 3 tầng gồm 270 phòng ở có đủ điều kiện sử dụng tốt. Trong phòng có giường tầng, công trình phụ khép kín. Nguồn điện nước và các dịch vụ hỗ trợ đầy đủ, hợp lý, thuận tiện cho học viên từ các tỉnh xa về học tập tại trường. Đời sống tinh thần của học viên, sinh viên phong phú với các hoạt động thể dục thể thao, văn hóa văn nghệ. Môi trường xã hội lành mạnh ổn định, trật tự an toàn kỷ cương được đảm bảo tốt giúp học viên yên tâm học tập và công tác.

Khu Giáo dục thể chất[sửa | sửa mã nguồn]

Khu Giáo dục thể chất là một quần thể hiện đại đa chức năng với sân bóng đá, bóng rổ, bể bơi, sân tennis, phòng tập gym, nhà thi đấu... thường xuyên mở cửa cho gần 200.000 lượt sinh viên, cán bộ học tập và rèn luyện sức khoẻ mỗi năm.

Trung tâm Tin học[sửa | sửa mã nguồn]

Thực hiện công tác tin học hoá toàn trường, quản trị và điều hành hạ tầng mạng và các hệ thống thông tin, quản trị điều hành chính tin học trong trường. Với 7 phòng máy, mỗi phòng gồm 100 máy tính có thể truy cập Internet, trung tâm tin học đáp ứng tốt nhu cầu học tập của sinh viên và là nơi triển khai các chương trình thuộc các dự án liên kết đào tạo giữa trường Đại học Thủy lợi với các tổ chức trong và ngoài nước.

Trạm Y tế[sửa | sửa mã nguồn]

Trạm y tế có 4 phòng, 2 giường, 1 bàn khám bệnh và đầy đủ trang thiết bị cho một trạm y tế. Đây là nơi quản lý hồ sơ chăm sóc sức khoẻ ban đầu, định kỳ và theo dõi sức khoẻ lâu dài cho hàng ngàn lượt sinh viên và cán bộ công nhân viên trường mỗi năm. Ngoài ra hàng năm trạm y tế còn phối hợp và kết hợp với trạm y tế dự phòng thành phố Hà Nội, quận Đống Đa và phường Trung Liệt phát động nhiều phong trào phòng tránh dịch bệnh, giữ vệ sinh chung và kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường.

Hạ tầng cơ sở đóng góp một vai trò hết sức quan trọng vào bề dày gần 50 năm phát triển của Trường Đại học Thủy lợi. Cơ sở vật chất ngày một đầy đủ, khang trang, sạch đẹp hơn, từng thế hệ sinh viên trưởng thành từ mái trường này tự hào về Trường Đại học Thủy lợi, ngôi trường không ngừng đổi mới để hội nhập.

Tuyển sinh[sửa | sửa mã nguồn]

Đại học:

Ngoài tuyển sinh hệ Đại học chính quy, trường có tuyển sinh hệ Đại học chính quy văn bằng 2.

  1. Kỹ thuật công trình thủy
  2. Kỹ thuật công trình xây dựng
  3. Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông
  4. Công nghệ kỹ thuật xây dựng
  5. Quản lý xây dựng
  6. Kỹ thuật tài nguyên nước
  7. Kỹ thuật trắc địa-bản đồ
  8. Kỹ thuật công trình biển
  9. Kỹ thuật cơ sở hạ tầng
  10. Cấp thoát nước
  11. Kỹ thuật cơ khí
  12. Kỹ thuật điện
  13. Kỹ thuật môi trường
  14. Thủy văn
  15. Công nghệ thông tin
  16. Hệ thống thông tin
  17. Kỹ thuật phần mềm
  18. Trí tuệ nhân tạo và khoa học dữ liệu
  19. Quản trị kinh doanh
  20. Kế toán
  21. Kinh tế
  22. Kỹ thuật hóa học
  23. Công nghệ sinh học
  24. Kỹ thuật ô tô
  25. Kỹ thuật cơ điện tử
  26. Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa
  27. Kỹ thuật điện tử - viễn thông
  28. Quản lý xây dựng
  29. Kinh tế xây dựng
  30. Thương mại điện tử
  31. Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành
  32. Logistics và quản lý chuỗi cung ứng
  33. Ngôn ngữ Anh
  34. Kỹ thuật xây dựng (Chương trình tiên tiến đào tạo bằng Tiếng Anh)
Hệ sau Đại học
  1. Kỹ thuật Công trình thủy;
  2. Địa kỹ thuật xây dựng;
  3. Quản lý xây dựng;
  4. Kỹ thuật xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp;
  5. Kỹ thuật tài nguyên nước;
  6. Kỹ thuật cơ sở hạ tầng;
  7. Khoa học môi trường;
  8. Kỹ thuật môi trường;
  9. Thủy văn học;
  10. Quản lí tài nguyên và môi trường;
  11. Kỹ thuật cơ khí;
  12. Kỹ thuật xây dựng công trình biển;
  13. Kỹ thuật điện;
  14. Công nghệ thông tin;
  15. Quản lí kinh tế;
  16. Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông;
  17. Quản lý tổng hợp tài nguyên nước (cao học quốc tế);
  18. Kỹ thuật công trình biển và Quản lý tổng hợp vùng bờ (Cao học quốc tế);
  19. Quản lý và giảm nhẹ thiên tai (Cao học quốc tế).

Tổ chức[sửa | sửa mã nguồn]

Tập tin:Nhà A1, Đại học Thủy Lợi, Hà Nội 001.JPG
Khuôn viên trường Đại học Thủy lợi, Nhà A1
Nhà A1 - Khu văn phòng giáo viên
khuôn viên trong trường

Năm 2004 nhà trường đã ban hành chương trình đào tạo của 9 ngành với 19 chuyên ngành với tổng số giờ là 270 đơn vị học trình.

Trường bao gồm các khoa sau:

  • Khoa Kỹ thuật Công trình;
  • Khoa Công nghệ Thông tin;
  • Khoa Thủy văn và Tài nguyên nước;
  • Khoa Hoá và Môi trường;
  • Khoa Kỹ thuật Tài nguyên nước;
  • Khoa Cơ khí;
  • Khoa Điện - Điện tử;
  • Khoa Kinh tế và Quản lý;
  • Khoa Kỹ thuật Biển;
  • Khoa Lý luận chính trị;
  • Khoa Tại chức.

Danh hiệu [1][sửa | sửa mã nguồn]

  • Huân chương Hồ Chí Minh (năm 2004);
  • Đơn vị Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới (năm 2000);
  • Huân chương Độc lập hạng Nhất (năm 1999, 2009), hạng Hai (năm 1994), hạng Ba (năm 1989);
  • Huân chương Lao động hạng Nhất (năm 1984), hạng Hai (năm 1978), hạng Ba (năm 1961, 1976);
  • Huân chương Lao động hạng Nhất do nước CHĐCN Lào trao tặng năm 2000 và 2008;
  • Bằng khen Thủ tướng năm 2007 và năm 2014;
  • Cờ thi đua của Chính phủ năm 2013 và 02 Cờ thi đua của Chính phủ trong năm 2016;
  • Cờ thi đua của Tổng LĐLĐ năm 2005, 2015;
  • Cờ Thi đua của Bộ Nông nghiệp & PTNT các năm: 2002, 2008, 2013, 2015;
  • Bằng khen Bộ Nông nghiệp và PTNT các năm: 2009, 2010;
  • Cờ thi đua của Bộ Giáo dục & ĐT năm 2007 và 2011;
  • Bằng khen của Bộ Giáo dục & ĐT năm 2009;
  • Bằng khen của Bộ Quốc phòng năm 2010;
  • Bằng khen của Bộ Công an năm 2013 và 2015.
  • Huân chương lao động hạng Nhất năm 2019

Hiệu trưởng qua các thời kỳ[sửa | sửa mã nguồn]

  • Kỹ sư Trần Đăng Khoa (bộ trưởng), Giám đốc Học viện Thủy lợi – Điện lực, 1959-1963;
  • Đào Văn Trịnh, Hiệu trưởng Trường Đại học Thủy lợi, 1963-1970;
  • Nguyễn Đình Thâu, Quyền Hiệu trưởng Trường Đại học Thủy lợi, 1970-1973;
  • GS. TS Nguyễn Văn Cung., Hiệu trưởng Trường Đại học Thủy lợi, 1974-1981;
  • GS. TS. Nguyễn Xuân Bảo, Hiệu trưởng Trường Đại học Thủy lợi, 1981-1999;
  • GS. TS. Lê Kim Truyền, Hiệu trưởng Trường Đại học Thủy lợi, 2000-2005;
  • GS. TS. Đào Xuân Học, Hiệu trưởng Trường Đại học Thủy lợi, 2005-2008;
  • GS. TS. Nguyễn Quang Kim, Hiệu trưởng Trường Đại học Thủy lợi, 2008-2018.
  • GS. TS. Trịnh Minh Thụ, Hiệu trưởng Trường Đại học Thủy lợi, 2018 đến nay

Ban giám hiệu hiện nay[sửa | sửa mã nguồn]

  • GS.TS. Trịnh Minh Thụ: Hiệu trưởng
  • PGS.TS. Nguyễn Cảnh Thái: Phó Hiệu trưởng
  • PGS.TS. Nguyễn Hữu Huế: Phó Hiệu trưởng
  • GS.TS. Nguyễn Trung Việt: Phó hiệu trưởng

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ https://www.webometrics.info/en/asia/vietnam. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  2. ^ “2020 Vietnamese University Ranking”.
  3. ^ Lịch sử phát triển[liên kết hỏng]
  4. ^ “Sứ mệnh của Đại học Thủy lợi”.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Fanpage chính thức: Trường Đại học Thủy lợi

Trang web chính thức: Trường Đại học Thủy lợi

Trang Tiktok chính thức: @daihocthuyloi1959

Trang youtube chính thức: Đại Học Thủy Lợi

Fanpage sinh viên: Thủy Lợi Confessions

Fanpage cựu sinh viên: Cựu sinh viên Thủy lợi