Trượt băng nằm sấp tại Thế vận hội Mùa đông 2018 - Vòng loại

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Dưới đây là các tiêu chí, quy tắc, và bảng xếp hạng vòng loại trượt băng nằm sấp tại Thế vận hội Mùa đông 2018.[1]

Quy tắc xét loại[sửa | sửa mã nguồn]

Có tổng cộng 50 suất cho các vận động viên tranh tài tại đại hội (tối đa 30 nam và 20 nữ). Việc xét loại dựa trên bảng xếp hạng tổng hợp (qua cả bốn tour đấu) vào ngày 14 tháng 1 năm 2018 (sau giải World Cup thứ bảy trong mùa giải, ở St. Moritz). Các vận động viên phải thi đấu ở năm cuộc đua khác nhau tại ba đường đua khác nhau Skeleton World Cup mùa giải 2016-17 hoặc 2017-18. Các vận động viên nam phải nằm trong top 60 của bảng xếp hạng, trong khi nữ cần phải trong top 45, sau khi loại đi các vận động viên chưa nhận suất tới từ các quốc gia đã có đạt số suất tối đa. Mõi châu lục (châu Phi, châu Mỹ, châu Á, châu Âuchâu Đại Dương) và chủ nhà được phép có một vận động viên nếu họ đáp ứng điều kiện vừa nêu. Nếu các suất mặc định này không được sử dụng hết, thì chúng sẽ được chuyển cho các quốc gia chưa có đại diện.

Phân bổ suất[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là bảng xếp hạng dựa theo thứ hạng và điều chỉnh của IBSF.[2][3] Con số bên cạnh quốc gia là thứ hạng của vận động viên đã giúp quốc gia của vận động viên đó đạt được số suất đó.

Quốc gia Nam Nữ VĐV
 Úc 1 1 2
 Áo 1 1 2
 Bỉ 0 1 1
 Canada 3 3 6
 Trung Quốc 1 0 1
 Đức 3 3 6
 Ghana 1 0 1
 Anh Quốc 2 2 4
 Israel 1 0 1
 Ý 1 0 1
 Jamaica 1 0 1
 Nhật Bản 2 1 3
 Latvia 2 1 3
 Hà Lan 0 1 1
 New Zealand 1 0 1
 Nigeria 0 1 1
 Na Uy 1 0 1
 Vận động viên Olympic từ Nga 2 0 2
 România 1 1 2
 Hàn Quốc 2 1 3
 Thụy Sĩ 0 1 1
 Ukraina 1 0 1
 Hoa Kỳ 2 2 4
Tổng: 23 nước 30 20 50

Nam[sửa | sửa mã nguồn]

[4]

Số VĐV Số quốc gia Tổng VĐV Quốc gia
3 2 6  Đức 7
 Vận động viên Olympic từ Nga 14
 Canada 23
2 6 12  Latvia 4
 Vận động viên Olympic từ Nga 93
 Hoa Kỳ 16
 Anh Quốc 20
 Hàn Quốc 22
 Nhật Bản 44
 Áo 451
1 11 11  Áo 111
 New Zealand 18
 Trung Quốc 27
 Tây Ban Nha 31
 Úc 34
 Thụy Sĩ 391
 Ý 42
 România 43
 Ukraina 46
 Na Uy 601
 Israel 611
 Jamaica 793
 Ghana 992
30 19 30
  1. ^ Thụy Sĩ và Áo từ chối 1 suất. Na Uy và Israel thay thế.
  2. ^ Giành vé với tư cách đại diện cho châu Phi.
  3. ^ Nga chỉ được phép có 2 suất (Nikita Tregubov và Vladislav Marchenkov) và loại Aleksandr Tretiatov. Suất này được chuyển cho Jamaica.[3]

Nữ[sửa | sửa mã nguồn]

[5]

Số VĐV Số quốc gia Tổng VĐV Quốc gia
3 2 6  Canada 7
 Đức 8
2 2 4  Anh Quốc 13
 Vận động viên Olympic từ Nga 165
 Hoa Kỳ 18
 Hà Lan 221
1 10 10  Áo 9
 Latvia 11
 Bỉ 12
 Hà Lan 141
 Thụy Sĩ 151
 Úc 202
 Hàn Quốc 323
 Nhật Bản 365
 România 415
 Nigeria 714
20 12 20
  1. ^ Hà Lan nhận một suất nhưng từ bỏ suất thứ hai. Thụy Sĩ thay thế.
  2. ^ Úc giành vé với tư cách đại diện cho châu Đại Dương.
  3. ^ Hàn Quốc Giành vé với tư cách chủ nhà.
  4. ^ Nigeria Giành vé với tư cách đại diện cho châu Phi thông qua điều luật 4.1 của IBSF.
  5. ^ Các VĐV Nga không được phép có vận động viên nữ. Các suất của họ được chuyển cho România và Nhật Bản.[3]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Qualification Systems for XXIII Olympic Winter Games, PyeonChang 2018” (PDF). International Bobsleigh & Skeleton Federation. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2017.
  2. ^ “IBSF publishes Olympic list”. International Bobsleigh & Skeleton Federation. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2018.
  3. ^ a b c “XXIII Olympic Winter Games PyeongChang 2018 Skeleton – Participation” (PDF). www.ibsf.org. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 31 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2018.
  4. ^ “Quota Allocation PyeongChang Olympic Winter Games 2018 - Men's Skeleton - IBSF ngày 14 tháng 1 năm 2018” (PDF). www.ibsf.org. International Bobsleigh and Skeleton Federation (IBSF). ngày 15 tháng 1 năm 2018. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2018.
  5. ^ “Quota Allocation PyeongChang Olympic Winter Games 2018 - Women's Skeleton - IBSF ngày 14 tháng 1 năm 2018” (PDF). www.ibsf.org. International Bobsleigh and Skeleton Federation (IBSF). ngày 15 tháng 1 năm 2018. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2018.