Donetsk (tỉnh)
Donetsk Oblast Донецька область Donets'ka oblast' | |
---|---|
— Tỉnh (oblast) — | |
Tên hiệu: tiếng Ukraina: Донеччина (Donechchyna) | |
Vị trí của Donetsk Oblast (đỏ) ở Ukraina (xanh) | |
Quốc gia | Ukraina |
Thành lập | ngày 3 tháng 6 năm 1938 |
Đặt tên theo | Donetsk |
Trung tâm hành chính | Donetsk (danh nghĩa) Kramatorsk (thực tế) |
Chính quyền | |
• Thống đốc | Anatoliy Blyzniuk[1] (Đảng Khu vực[1]) |
• Hội đồng tỉnh | 150 ghế |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 26.517 km2 (10,238 mi2) |
Thứ hạng diện tích | Hạng 11 |
Dân số (2013) | |
• Tổng cộng | 4.356.392 |
• Thứ hạng | Hạng 1 |
• Mật độ | 160/km2 (430/mi2) |
Nhân khẩu học | |
• Ngôn ngữ chính thức | tiếng Ukraina, tiếng Nga1 |
• Lương trung bình | UAH 1161 (2006) |
Múi giờ | EET (UTC+2) |
• Mùa hè (DST) | EEST (UTC+3) |
Mã bưu chính | 83000-87999 |
Mã vùng | +380-62 |
Mã ISO 3166 | UA-14 |
Số huyện | 18 |
Số thành phố quan trọng cấp tỉnh | 28 |
Tổng số thành phố (tổng cộng) | 52 |
Số thị trấn | 131 |
Số làng | 1124 |
FIPS 10-4 | UP05 |
Trang web | www.donoda.gov.ua www.rada.gov.ua |
1 Tiếng Nga được công nhận là ngôn ngữ địa phương vào tháng 2 năm 2007.[2][3] |
'Donetsk (tiếng Ukraina: Донецька область, phiên sang chữ Latinh: Donets'ka oblast; cũng viết tiếng Ukraina: Донеччина Donechchyna; tiếng Nga: Донецкая область, Donetskaya oblast) là một tỉnh nằm ở phía đông của Ukraina. Tỉnh lỵ trên danh nghĩa là thành phố cùng tên Donetsk, còn tỉnh lỵ tạm thời hiện là thành phố Kramatorsk do ảnh hưởng của cuộc chiến ở Donbas.
Sáp nhập vào Liên Bang Nga
[sửa | sửa mã nguồn]Vào Ngày 30/9/2022, Donetsk và 3 tỉnh còn lại đã sáp nhập vào Liên Bang Nga và là tỉnh có bỏ phiếu sáp nhập cao nhất là 97,51% người bỏ phiếu.
Theo kết quả do Ủy ban bầu cử trung ương Nga công bố thông qua bộ phận của Cộng hòa Nhân Dân Donetsk, 99,23% (2.116.800 cử tri) ủng hộ việc sáp nhập ở tỉnh Donetsk. Tỷ lệ cử tri đi bỏ phiếu lần lượt là 97,51% (2.131.207 cử tri).
Tuy sáp nhập hoàn toàn vào Nga chính thức nhưng phần lớn Lãnh thổ tỉnh vẫn chưa được Nga và Quân đội Donetsk ly khai kiểm soát. Tính đến cuối tháng 7/2023, khoảng 50% tỉnh vẫn kiểm soát bởi Ukraina và vẫn còn những trận đánh khác còn diễn ra.
Địa lý
[sửa | sửa mã nguồn]Donetsk giáp biên giới với tỉnh Rostov của Nga ở phía đông, các tỉnh Dnipropetrovsk và Zaporizhia ở phía tây nam, tỉnh Kharkiv ở phía bắc, tỉnh Luhansk ở phía đông bắc và biển Azov ở phía nam.
Cho đến năm 1961, tỉnh này vẫn mang tên là tỉnh Stalino theo họ của Joseph Stalin. Các thành phố khác trong tỉnh gồm có Sloviansk, Horlivka, Makiivka, Mariupol và Yenakiieve. Tỉnh có diện tích 26.517 km², dân số 4,356 triệu người (2013). Tỉnh lỵ danh nghĩa Donetsk là thành phố lớn thứ tư Ukraina và lớn nhất tỉnh, trong khi Mariupol là thành phố lớn thứ mười Ukraina và lớn thứ hai tỉnh, cũng là một đô thị cảng quan trọng ven biển Azov.
Ly khai
[sửa | sửa mã nguồn]Một phần diện tích tỉnh hiện thuộc sự kiểm soát của Cộng hòa Nhân dân Donetsk tự xưng do lực lượng ly khai chống chính phủ Ukraina lãnh đạo. Cộng hòa Nhân dân Lugansk tự xây dựng bộ máy nhà nước riêng, lấy tiếng Nga làm ngôn ngữ chính thức và sử dụng rúp Nga làm đơn vị tiền tệ chính thức. Tính đến hết tháng 6 năm 2022, cả hai thành phố Donetsk và Mariupol đều nằm thuộc quyền kiểm soát của lực lượng ly khai. Riêng ở Mariupol dã diễn ra giao tranh ác liệt trong giai đoạn cuộc tấn công của Nga vào Ukraina năm 2022, cuối cùng thất bại thuộc về phe chính phủ Ukraina.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b President appoints 14 regional governors Lưu trữ 2011-08-10 tại Wayback Machine, Interfax-Ukraine (ngày 18 tháng 3 năm 2010)
- ^ “Донецкий облсовет принял решение о придании русскому языку статуса регионального”. analitik.org.ua (bằng tiếng Nga). Interfax-Ukraine. ngày 18 tháng 5 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Russian language – regional status”. Russian Movement in Ukraine (bằng tiếng Nga). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2008.