Vương tôn nữ Margaret xứ Connaught
Margaret xứ Connaught | |||||
---|---|---|---|---|---|
Vương thái tử phi của Thụy Điển; Công tước phu nhân xứ Skåne | |||||
![]() | |||||
Thái tử phi Thụy Điển | |||||
Tại vị | 8 tháng 12 năm 1907 – 29 tháng 10 năm 1950 (42 năm, 325 ngày) | ||||
Tiền nhiệm | Viktoria của Baden | ||||
Kế nhiệm | Louise Mountbatten | ||||
Thông tin chung | |||||
Sinh | ![]() | 15 tháng 1 năm 1882||||
Mất | 1 tháng 5 năm 1920![]() | (38 tuổi)||||
Phối ngẫu | Gustaf Adolf, Vương Thái tử của Thụy Điển (sau trở thành Quốc vương Thụy Điển) ![]() | ||||
Hậu duệ | Vương tử Gustaf Adolf, Công tước xứ Västerbotten Vương tử Sigvard, Công tước xứ Uppland Ingrid, Vương hậu Đan Mạch Vương tử Bertil, Công tước xứ Halland Bá tước Carl Johan, Bernadotte của Wisborg | ||||
| |||||
Tước vị | Vương thái tử phi của Thụy Điển "Điện hạ" Bá tước phu nhân xứ Scania Điện hạ Vương tôn nữ Margaret xứ Connaught Điện hạ | ||||
Vương tộc | Nhà Saxe-Coburg và Gotha (khi sinh) Nhà Bernadotte (khi kết hôn) | ||||
Thân phụ | Arthur, Công tước xứ Connaught và Strathearn | ||||
Thân mẫu | Công chúa Louise Margaret của Phổ | ||||
Rửa tội | 11 tháng 3 năm 1882 Nhà nguyện Thánh George, Windsor |

Vương tôn nữ Margaret của Connaught (Margaret Victoria Charlotte Augusta Norah, sau là Vương thái tử phi của Thụy Điển, ngày 15 tháng 1 năm 1882 - 01 Tháng 5 năm 1920) là con gái của Vương tử Arthur, Công tước xứ Connaught và Strathearn (con trai thứ ba của Victoria của Anh), và vợ ông, Princess Luise Margarete của Phổ. Là một vương tôn nữ của Vương quốc Anh, cô được biết đến với tên Daisy và ở Thụy Điển được biết đến như Margareta.[1]
Sinh thời[sửa | sửa mã nguồn]
Vương tôn nữ được sinh ra tại Bagshot Park và được rửa tội trong nhà nguyện riêng của lâu đài Windsor vào ngày 11 tháng 3 năm 1882 bởi Tổng giám mục Canterbury, Archibald Tait, và cha mẹ đỡ đầu của cô là: Victoria của Anh (bà nội của cô); Hoàng đế Wilhelm I của Đức; Victoria, Vương nữ Vương thát; Vương tử và Vương nữ Friedrich Karl của Phổ (ông bà ngoại của cô) và Thân vương xứ Wales (chú nội của cô).[2]
Vương tôn nữ Margaret lớn lên như một thành viên thân thiết của gia đình Vương thất, cô tham gia trong ngày lễ gia đình và đám cưới vương thát. Cô là một phù dâu tại đám cưới của Công tước và Công tước phu nhân xứ York (tương lai George V của Anh và Vương hậu Mary của Anh) vào ngày 6 tháng 7, 1893.[3]
Qua đời[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 1 tháng 5 năm 1920, Vương thái tử phi Margaret qua đời đột ngột tại Stockholm. Thông báo chính thức là bà bị nhiễm trùng nhũ. Vào thời điểm đó, cô đã mang thai tám tháng và mang thai đứa con thứ sáu của mình. Sau khi công bố cái chết của cô trong lễ kỷ niệm Ngày Quốc tế lao động, Thủ tướng Thụy Điển Hjalmar Branting nói: tia mặt trời Cung điện Stockholm đã đi mãi mãi.
Con cái[sửa | sửa mã nguồn]
Tên | Sinh | Chết | Chú thích |
---|---|---|---|
Vương tử Gustaf Adolf, Công tước xứ Västerbotten | 22.04.1906 | 26.01.1947 | Cha của Carl XVI Gustaf của Thụy Điển. |
Vương tử Sigvard, Công tước xứ Uppland | 07.06.1907 | 04.02.2002 | sau là Bá tước Sigvard Bernadotte xứ Wisborg. |
Vương nữ Ingrid | 28.03.1910 | 07.11.2000 | sau là Vương hậu Đan Mạch; là mẹ của Nữ vương Margrethe II của Đan Mạch và Anne-Marie của Hy Lạp. |
Vương tử Bertil, Công tước xứ Halland | 28.02.1912 | 5.01.1997 | đã thành hôn với Lilian May Davies; và không nằm trong gia đình Vương thất Thụy Điển. |
Vương tử Carl Johan, Công tước xứ Dalarna | 31.10.1916 | 05.05.2012 | sau là Bá tước Carl Johan Bernadotte xứ Wisborg, kết hôn 2 lần. |
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Från blomstergården (From the Flower Garden) a book by Margareta kronprinsessa av Sverige published by Norstedts in 1917
- ^ “Yvonne's Royalty Home Page — Royal Christenings”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2013.
- ^ “'The Duke and Duchess of York and Bridesmaids'”. National Portrait Gallery.