Đa Nhĩ Bác

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đa Nhĩ Bác
多爾博
Thân vương nhà Thanh
Hòa Thạc Duệ Thân vương
Tại vị16501651
Tiền nhiệmĐa Nhĩ Cổn
Kế nhiệmThuần Dĩnh
Thông tin chung
Sinh(1643-02-20)20 tháng 2, 1643
Mất7 tháng 2, 1673(1673-02-07) (29 tuổi)
Phối ngẫuxem văn bản
Hậu duệxem văn bản
Tên đầy đủ
Ái Tân Giác La Đa Nhĩ Bác
(爱新觉罗 多爾博)
Hoàng tộcÁi Tân Giác La
Thân phụĐa Đạc
Thân mẫuBác Nhĩ Tế Cát Đặc Đạt Triết

Đa Nhĩ Bác (tiếng Trung: 多爾博; 20 tháng 2 năm 16437 tháng 2 năm 1673) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương.

Cuộc đời[sửa | sửa mã nguồn]

Đa Nhĩ Bác sinh vào giờ Hợi, ngày 2 tháng 1 (âm lịch) năm Sùng Đức thứ 8 (1643), trong gia tộc Ái Tân Giác La. Ông là con trai thứ năm của Dự Thông Thân vương Đa Đạc, quá kế trở thành con thừa tự của Duệ Trung Thân vương Đa Nhĩ Cổn. Mẹ ông là Kế Phúc tấn Bác Nhĩ Tế Cát Đặc Đạt Triết, con gái của Thai Cát Sách Nạp Mục (索诺穆) và Hoà Thạc Phúc phi – sinh mẫu của Hiếu Đoan Văn Hoàng hậu.

Năm Thuận Trị thứ 7 (1650), Nhiếp chính vương Đa Nhĩ Cổn mất. Ông được thừa tập tước vị Duệ Thân vương, bổng lộc gấp 3 lần Thân vương thông thường, được phép lưu lại 80 hộ vệ. Lại bởi vì ông thân cận với Tô Khắc Tát Cáp, Chiêm Đại mà trở thành Nghị chính Đại thần.[1]

Năm thứ 8 (1651), Thuận Trị Đế liệt tội danh cho Đa Nhĩ Cổn gồm âm mưu soán ngôi, độc đoán chuyên quyền, hãm hại và sát hại Hào Cách cùng con cái, nạp Phúc tấn của Hào Cách làm thiếp, hạ chiếu lột bỏ mọi tước vị của Đa Nhĩ Cổn, thu hồi tư cách Cung hưởng Thái Miếu, cũng bỏ đi thuỵ hào cùng tư cách phối hưởng Thái Miếu của Hiếu Liệt Vũ Hoàng hậu, tước đi tư cách Tông thất của Đa Nhĩ Cổn, tịch thu mọi tài sản. Ông cũng bị cách tước, cưỡng chế quy tông.[2] Năm thứ 14 (1657), ông được phong làm Đa La Bối lặc.

Năm Khang Hi thứ 11 (1673), ngày 21 tháng 12 (âm lịch), ông qua đời, thọ 30 tuổi.

Năm Càn Long thứ 43 (1778), Càn Long Đế lấy lý do Đa Nhĩ Cổn bị người bêu xấu, lại có công khai quốc, quyết định xóa bỏ mọi tố cáo và phục nguyên tước Hòa Thạc Duệ Thân vương, truy phong thuỵ hào "Trung" (忠), phối hưởng Thái Miếu. Tước vị Duệ Thân vương được thế tập võng thế. Càn Long Đế hạ chiếu, Đa Nhĩ Bác vẫn là con thừa tự của Đa Nhĩ Cổn, tước vị do hậu duệ của ông là Thuần Dĩnh thừa tập.

Gia quyến[sửa | sửa mã nguồn]

Thê thiếp[sửa | sửa mã nguồn]

  • Đích Phúc tấn: Y Nhĩ Căn Giác La thị (伊爾根覺羅氏), con gái Pháp Khách (法喀).
  • Thứ Phúc tấn:
    • Mã thị (馬氏), con gái Mã Lạt (马喇).
    • Lưu thị (劉氏), con gái Lưu Bá Lỗ (刘伯鲁).
    • Vương thị (王氏), con gái Triệt Cách (辙格).

Con trai[sửa | sửa mã nguồn]

  1. Ngạc Nhĩ Bác (鄂爾博, 1654 – 1665), mẹ là Thứ Phúc tấn Mã thị. Chết yểu.
  2. Tô Nhĩ Phát (蘇爾發, 1664 – 1701), mẹ là Thứ Phúc tấn Lưu thị. Được phong làm Bối tử, sau bị giáng làm Trấn quốc công. Năm 1778 được truy phong làm Duệ Thân vương. Có mười hai con trai.[3]
  3. Tô Nhĩ Đạt (蘇爾達, 1666 – 1667), mẹ là Thứ Phúc tấn Vương thị. Chết yểu.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Thanh Sử Cảo, Quyển 218, Liệt truyện ngũ”. 王无子, 以豫亲王子多尔博为后, 袭亲王, 俸视诸王三倍, 诏留护卫八十员. 又以王近侍苏克萨哈, 詹岱为议政大臣
  2. ^ Triệu Nhĩ Tốn (chủ biên) (1928). “Quyển 218, Liệt truyện ngũ”. Thanh sử cảo (bằng tiếng Trung). Chiếu chỉ tước bỏ tước vị, triệt bỏ hưởng Thái miếu, bãi bỏ thụy hào, hưởng miếu của Hiếu Liệt Vũ Hoàng hậu, truất thân phận tôn thất, tịch thu tài sản, Đa Nhĩ Bác quy tông. [诏削爵, 撤庙享, 并罢孝烈武皇后谥号庙享, 黜宗室, 籍财产入官, 多尔博归宗.]
  3. ^ “Thanh Sử Cảo, Quyển 218, Liệt truyện ngũ”. 多尔博生苏尔发,袭贝子。

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]