Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Huy Hiệu”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Ngomanh123 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 50: Dòng 50:


Năm 2011, ông nghỉ hưu.
Năm 2011, ông nghỉ hưu.

[[Thượng tá]] (1979), [[Đại tá]] (1983), [[Thiếu tướng]] (1987), [[Trung tướng]] (1995), [[Thượng tướng]] (2003)


== Khen thưởng ==
== Khen thưởng ==
Danh hiệu Anh hùng Lực lượng Vũ trang nhân dân (1973).
Danh hiệu [[Anh hùng lực lượng Vũ trang nhân dân]] (1973).
== Lịch sử thụ phong quân hàm ==
{| style="border:1px solid #8888aa; background-color:#f7f8ff; padding:5px; font-size:95%; margin: 0px 12px 12px 0px;"
|- align=center
|- bgcolor="#CCCCCC"
! Năm thụ phong!! 1979!! 1983!! 1987!! 1995!! 2003!!
|- align=center
| '''Quân hàm''' || [[Tập tin:Vietnam People's Army Colonel.jpg|40px]] || [[Tập tin:Vietnam People's Army Senior Colonel.jpg|40px]] || [[Tập tin:Vietnam People's Army Major General.jpg|40px]] || [[Tập tin:Vietnam People's Army Lieutenant General.jpg|40px]] || [[Tập tin:Vietnam People's Army Colonel General.jpg|giữa|40px]]
|- align=center
| '''Cấp bậc'''|| [[Thượng tá]] || [[Đại tá]] || [[Thiếu tướng]] || [[Trung tướng]] || [[Thượng tướng]]
|-
|colspan="12"|
|}


==Tham khảo==
==Tham khảo==

Phiên bản lúc 13:05, ngày 22 tháng 12 năm 2017

Nguyễn Huy Hiệu
Thượng tướng Nguyễn Huy Hiệu năm 2009
Sinh17 tháng 7, 1947 (76 tuổi)
Hải Long, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
Thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam
Năm tại ngũ1965-2011
Quân hàm
Đơn vịBộ Quốc phòng Việt Nam
Tham chiếnChiến tranh Việt Nam
Khen thưởngAnh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân

Nguyễn Huy Hiệu (sinh năm 1947) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội Nhân dân Việt Nam, hàm Thượng tướng. Ông nguyên là Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Quân sự Trung ương, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam (1998-2011), nguyên Phó Tổng tham mưu trưởng (1995-1998).[1][2][3][4][5][6]

Tiểu sử

Thượng tướng Nguyễn Huy Hiệu sinh năm 1947 tại xã Hải Long, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.

Ông là một trường hợp đặc biệt trong lịch sử Quân đội nhân dân Việt Nam vì từ một anh lính nghĩa vụ nhưng đã nhiều lần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, lập được những chiến công lớn, từng trải qua hầu hết các vị trí cấp trưởng trong quân đội và rồi đảm nhận trọng trách quan trọng,

Sự nghiệp

Năm 1965, ông nhập ngũ.

Sau lên tổ trưởng tổ ba người, đánh tiếp lên tiểu đội trưởng, trung đội trưởng, đại đội trưởng.

Sau liên tiếp những thắng trận, ông lại được thăng cấp lên tiểu đoàn trưởng, rồi khi đã là trung đoàn trưởng.

Năm 1976, ông tiếp tục đồng thời đảm nhiệm vai trò là... "cậu" học sinh: Theo học hết cấp ba ở Lạng Sơn, học tiếng Nga để chuẩn bị đi Liên Xô (cũ) nghiên cứu.

Năm 1978, ông được "điều" về Hà Nội học Học viện cao cấp khóa đầu tiên (nay gọi là Học viện Quốc phòng), khi tốt nghiệp được phong hàm Thượng tá

Năm 1980, bổ nhiệm giữ chức vụ Đại đoàn trưởng Đại đoàn Đồng Bằng (sau này gọi là Sư đoàn 390).

Năm 1987, bổ nhiệm giữ chức Phó Tư lệnh thứ nhất Quân đoàn 1

Năm 1988, bổ nhiệm giữ chức Tư lệnh Quân đoàn 1

Năm 1995, bổ nhiệm giữ chức Phó Tổng Tham mưu trưởng.

Năm 1998, bổ nhiệm giữ chức Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.

Năm 2011, ông nghỉ hưu.

Khen thưởng

Danh hiệu Anh hùng lực lượng Vũ trang nhân dân (1973).

Lịch sử thụ phong quân hàm

Năm thụ phong 1979 1983 1987 1995 2003
Quân hàm Tập tin:Vietnam People's Army Colonel.jpg Tập tin:Vietnam People's Army Senior Colonel.jpg Tập tin:Vietnam People's Army Major General.jpg Tập tin:Vietnam People's Army Lieutenant General.jpg
Tập tin:Vietnam People's Army Colonel General.jpg
Cấp bậc Thượng tá Đại tá Thiếu tướng Trung tướng Thượng tướng

Tham khảo

  1. ^ “Thượng tướng, Viện sĩ Nguyễn Huy Hiệu và những tháng ngày không thể nào quên”.
  2. ^ “40 tuổi và vị tướng trẻ nhất Việt Nam”.
  3. ^ “Thượng tướng, viện sĩ Nguyễn Huy Hiệu - Với 9 năm ở "Nhà Con Rồng".
  4. ^ “Thượng tướng - Viện sĩ Nguyễn Huy Hiệu: "Kẻ thù nội xâm nguy hiểm hơn kẻ thù ngoại xâm”.
  5. ^ “Thượng tướng Nguyễn Huy Hiệu và "Một thời Quảng Trị".
  6. ^ “Nguyễn huy hiệu”.

Liên kết ngoài