Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trần Đơn”
Thay đổi quốc gia |
n Đã lùi lại sửa đổi của 2001:EE0:5522:9400:29F8:B334:8217:92CF (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Lanphuongnguyen Thẻ: Lùi tất cả |
||
Dòng 7: | Dòng 7: | ||
|quốc tịch= [[Tập tin:Flag of Vietnam.svg|22px]] [[Việt Nam]] |
|quốc tịch= [[Tập tin:Flag of Vietnam.svg|22px]] [[Việt Nam]] |
||
|biệt danh= |
|biệt danh= |
||
|nơi sinh= xã Bình Tâm, huyện Tân Trụ, [[tỉnh Long An]], [[Cộng hòa |
|nơi sinh= xã Bình Tâm, huyện Tân Trụ, [[tỉnh Long An]], [[Việt Nam Cộng hòa]] |
||
|nơi mất= |
|nơi mất= |
||
|thuộc= [[Tập tin:Flag of Viet Nam Peoples Army.svg|22px]] [[Quân đội Nhân dân Việt Nam|Quân đội nhân dân Việt Nam]] |
|thuộc= [[Tập tin:Flag of Viet Nam Peoples Army.svg|22px]] [[Quân đội Nhân dân Việt Nam|Quân đội nhân dân Việt Nam]] |
Phiên bản lúc 15:34, ngày 30 tháng 5 năm 2018
Trần Đơn | |
---|---|
Tập tin:Trần Đơn.jpg | |
Sinh | 1 tháng 6, 1958 xã Bình Tâm, huyện Tân Trụ, tỉnh Long An, Việt Nam Cộng hòa |
Quốc tịch | Việt Nam |
Thuộc | Quân đội nhân dân Việt Nam |
Năm tại ngũ | 1973 – nay |
Quân hàm |
Trần Đơn (sinh năm 1958) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội Nhân dân Việt Nam, hàm Thượng tướng. Ông hiện là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI, XII, Ủy viên Thường vụ Quân ủy Trung ương, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam.[1][2] Ông nguyên là Tư lệnh Quân khu 7 (2011–2015).
Thân thế và binh nghiệp
Trần Đơn sinh ngày 1 tháng 6 năm 1958, quê tại xã Bình Tâm, huyện Tân Trụ, tỉnh Long An. Ông nhập ngũ năm 1973.
Trước năm 2004, ông là Phó Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Long An
Năm 2004, là Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Tây Ninh, Quân khu 7[3]
Năm 2009, giữ chức Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Quân khu 7[3], Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Quân khu
Tháng 1 năm 2011, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá XI.
Năm 2011, bổ nhiệm giữ chức Tư lệnh Quân khu 7[4][5][6], Phó Bí thư Đảng ủy Quân khu
Năm 2012, ông được thăng quân hàm Trung tướng.
Tháng 10 năm 2015, bổ nhiệm giữ chức Thứ trưởng Bộ Quốc phòng[7] phụ trách công tác hậu cần, tài chính, kinh tế quốc phòng
Tháng 1 năm 2016, ông tái đắc cử Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII.
Tháng 6 năm 2016, Trần Đơn được Quân ủy Trung ương chỉ định làm Ủy viên Thường vụ Quân ủy Trung ương.
Ngày 30 tháng 12 năm 2016, Trần Đơn được chủ tịch nước Trần Đại Quang trao quyết định thăng quân hàm Thượng tướng.[8]
Lịch sử thụ phong quân hàm
Năm thụ phong | 2008 | 2012 | 2016 | |
---|---|---|---|---|
Quân hàm | Tập tin:Vietnam People's Army Major General.jpg | Tập tin:Vietnam People's Army Lieutenant General.jpg | Tập tin:Vietnam People's Army Colonel General.jpg | |
Cấp bậc | Thiếu tướng | Trung tướng | Thượng tướng | |
Chú thích
- ^ “Bộ Quốc phòng có thêm 4 thứ trưởng”.
- ^ “Đại tướng Ngô Xuân Lịch thăm làm việc tại Đồng Nai”.
- ^ a b “Bổ nhiệm 2 thứ trưởng, thăng hàm nhiều sĩ quan”.
- ^ “Bàn giao công tác Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Bình Dương”.
- ^ “Làm việc tại Bộ Tư lệnh Hồ Chí Minh”.
- ^ “Quân khu 7 tổng kết công tác tuyển chọn thanh niên nhập ngũ năm 2014”.
- ^ “Thủ tướng bổ nhiệm 4 Thứ trưởng Quốc phòng”.
- ^ “4 sĩ quan quân đội được thăng hàm Thượng tướng”. Báo điện tử Dân trí. ngày 30 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2017.