Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tần Trang Tương vương”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 1: Dòng 1:
{{Thông tin nhân vật hoàng gia
{{Thông tin nhân vật hoàng gia
| tên = Tần Trang Tương vương
| tên = Tần Trang Tương vương
| tên gốc = 秦襄王
| tên gốc = 秦襄王
| tước vị = [[Vua]] [[chư hầu]] [[Trung Quốc]]
| tước vị = [[Vua]] [[chư hầu]] [[Trung Quốc]]
| thêm = china
| thêm = china
Dòng 39: Dòng 39:
| niên hiệu =
| niên hiệu =
| miếu hiệu =
| miếu hiệu =
| thụy hiệu = <font color = "grey"> Trang Tương vương</font> (襄王)
| thụy hiệu = <font color = "grey"> Trang Tương vương</font> (襄王)
| cha = [[Tần Hiếu Văn vương]]
| cha = [[Tần Hiếu Văn vương]]
| mẹ = [[Hoa Dương phu nhân]] <br> Hạ thái hậu
| mẹ = [[Hoa Dương phu nhân]] <br> Hạ thái hậu
Dòng 47: Dòng 47:
| nơi an táng = Chỉ Dương (茝陽)
| nơi an táng = Chỉ Dương (茝陽)
}}
}}
'''Tần Trang Tương Vương''' ([[chữ Hán]]: 秦襄王, sinh năm [[281 TCN]], trị vì: [[249 TCN]]-[[247 TCN]]<ref>Sử ký, Tần bản kỷ</ref>), còn gọi là '''Tần Trang Vương''' (秦王),<ref>Thuỷ kinh chú, quyển 19 - Vị thuỷ hạ</ref> tên thật là '''Doanh Dị Nhân''' (嬴異人) hay '''Doanh Tử Sở''' (嬴子楚), là vị vua thứ 35 của [[tần (nước)|nước Tần]] thời [[Chiến Quốc]] trong [[lịch sử Trung Quốc]].
'''Tần Trang Tương Vương''' ([[chữ Hán]]: 秦襄王, sinh năm [[281 TCN]], trị vì: [[249 TCN]]-[[247 TCN]]<ref>Sử ký, Tần bản kỷ</ref>), còn gọi là '''Tần Trang Vương''' (秦王),<ref>Thuỷ kinh chú, quyển 19 - Vị thuỷ hạ</ref> tên thật là '''Doanh Dị Nhân''' (嬴異人) hay '''Doanh Tử Sở''' (嬴子楚), là vị vua thứ 35 của [[tần (nước)|nước Tần]] thời [[Chiến Quốc]] trong [[lịch sử Trung Quốc]].


==Thân thế==
==Thân thế==

Phiên bản lúc 07:52, ngày 2 tháng 10 năm 2019

Tần Trang Tương vương
秦莊襄王
Vua chư hầu Trung Quốc
Vua nước Tần
Trị vì249 TCN - 247 TCN
Tiền nhiệmTần Hiếu Văn vương
Kế nhiệmTần vương Chính
Thông tin chung
Sinh281 TCN
Mất247 TCN
Trung Quốc
An tángChỉ Dương (茝陽)
Thê thiếpTriệu Cơ
Hàn phu nhân
Hậu duệTần Thuỷ Hoàng
Thành Kiệu
Tên thật
Doanh Dị Nhân (嬴異人) hay Doanh Tử Sở (嬴子楚)
Thụy hiệu
Trang Tương vương (莊襄王)
Tước vịTần vương (秦王)
Thái thượng hoàng (太上皇) (truy phong)
Chính quyềnnước Tần
Thân phụTần Hiếu Văn vương
Thân mẫuHoa Dương phu nhân
Hạ thái hậu

Tần Trang Tương Vương (chữ Hán: 秦莊襄王, sinh năm 281 TCN, trị vì: 249 TCN-247 TCN[1]), còn gọi là Tần Trang Vương (秦莊王),[2] tên thật là Doanh Dị Nhân (嬴異人) hay Doanh Tử Sở (嬴子楚), là vị vua thứ 35 của nước Tần thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc.

Thân thế

Ông là con trai thứ 10 của An Quốc quân Doanh Trụ (tức Tần Hiếu Văn vương sau này), cháu nội của Tần Chiêu Tương vương, vị vua thứ 33 của nước Tần. Nguyên ông tên là Dị Nhân, mẹ ông là Hạ Cơ.

Làm con tin ở nước Triệu

Năm thứ 265 TCN, Tần Chiêu Tương vương lập cha ông là An Quốc quân Doanh Trụ làm thái tử kế tục con trưởng đã mất.

Do mẹ ông là Hạ Cơ không được thái tử yêu nên Dị Nhân phải làm con tin của Tần ở nước Triệu. Năm 260 TCN, 40 vạn quân Triệu bị tướng Bạch Khởi của Tần thảm sát trong trận Trường Bình, nên Dị Nhân bị ngược đãi, phải ra sống ở Tùng Đài trong cảnh khốn khổ.

Lã Bất Vi, một thương nhân có tiếng lúc đó đang buôn bán ở Hàm Đan trông thấy Dị Nhân và có ý định giúp ông làm thái tử nước Tần, mưu dựa vào Dị Nhân để mình cũng được thành danh.

Lã Bất Vi đưa cho Dị Nhân năm trăm cân vàng tiêu dùng và đãi tân khách, rồi lấy tiền mua của báu vật lạ, đem sang Tần, xin ra mắt người chị của Hoa Dương phu nhân để dâng những vật ấy cho Hoa Dương Phu nhân. Nhân đó, Lã Bất Vi kể Dị Nhân tài giỏi, khôn ngoan, giao hảo với người các nước, bạn hữu khắp thiên hạ. Hoa Dương phu nhân không có con, Bất Vi khuyên nhận Dị Nhân làm con nuôi. Hoa Dương phu nhân nghe theo, vào xin An Quốc Quân lập Dị Nhân làm thừa tự. An Quốc Quân nghe theo, cùng phu nhân cho Dị Nhân nhiều của cải và xin Bất Vi giúp đỡ cho. Danh tiếng Dị Nhân từ đó càng nổi với chư hầu. Bất Vi có một người thiếp là Triệu Cơ, một mỹ nữ nước Triệu có tài đàn hay múa giỏi. Bất Vi mời Dị Nhân đến nhà, sai Triệu Cơ ra rót rượu. Dị Nhân đem lòng say mê, Lã Bất Vi liền dâng Triệu Cơ cho Dị Nhân. Dị Nhân lập Triệu Cơ làm phu nhân, Triệu Cơ đến đủ tháng sinh con cho Dị Nhân, đặt tên là Chính.

Trở về nước Tần và lên ngôi

Năm 257 TCN, Tần sai Vương Hột (王齕) vây Hàm Đan. Nước Triệu muốn giết Dị Nhân. Dị Nhân cùng Lã Bất Vi mưu đưa sáu trăm cân vàng cho kẻ coi giữ nên trốn thoát khỏi nước Triệu. Nước Triệu lại định giết vợ con Dị Nhân, nhưng Triệu Cơ là con nhà tai mắt ở Triệu, lẩn trốn được vì thế mẹ con đều sống.

Do Hoa Dương phu nhân là người nước Sở, Dị Nhân đổi tên là Tử Sở (子楚). Năm 251 TCN, Tần Chiêu Tương vương mất, cha ông là An Quốc Quân lên làm vua, tức là Tần Hiếu Văn vương, lập Hoa Dương phu nhân làm hoàng hậu, Tử Sở làm thái tử. Vua Triệu cũng cho đưa vợ của Tử Sở cùng con là Chính về nước Tần. Nhưng Hiếu Văn vương lên ngôi được 3 ngày đã mất.

Thái tử Tử Sở lên thay, tức là Tần Trang Tương Vương, tôn mẹ nuôi là Hoa Dương hậu làm Hoa Dương thái hậu, mẹ là Hạ Cơ là Hạ thái hậu, lập Triệu Cơ làm hậu, Doanh Chính làm thái tử, phong Lã Bất Vi làm thừa tướng (249 - 235 TCN)

Đánh chư hầu mở bờ cõi

Thấy nước Tần ngày càng lớn mạnh, bờ cõi tiến sát tới cương vực nhà Chu, Đông Chu Văn quân mưu cùng chư hầu chống lại nước Tần. Năm 249 TCN, Tần Trang Tương vương bèn sai thừa tướng Lã Bất Vi mang quân đánh Đông Chu, chiếm nốt đất đai nhà Chu. Tuy nhiên, Tần Trang Tương vương không cắt hết đường thờ tự nhà Chu, ông lấy đất Dương Nhân cho con cháu nhà Chu dùng vào việc tế tự tổ tiên.

Sau đó Tần Trang Tương vương sai Mông Ngao mang quân đánh nước Hàn. Hàn Hoàn Huệ vương phải cắt đất Thành Cao xin giảng hòa. Từ đó biên giới nước Tần mở ra tới Đại Lương, đặt ra quận Tam Xuyên.

Năm 248 TCN, ông lại sai Mông Ngao đánh nước Triệu, chiếm được đất Thái Nguyên, sau đó lập ra quận Thái Nguyên.

Sang năm 247 TCN, Mông Ngao lại đánh nước Ngụy, tiến vào đất Cao Đô và đất Cấp, san phẳng thành trì tại những nơi này. Sau đó Mông Ngao quay sang đánh nước Triệu, chiếm 37 thành thuộc Du Thứ, Tân Thành và Lang Mạnh.

Cùng năm, Mông Ngao mang quân vây hãm kinh đô Đại Lương của nước Ngụy. Ngụy An Ly vương vội mời Tín Lăng quân Ngụy Vô Kỵ từ nước Triệu về nước trao binh quyền. Ngụy Vô Kỵ sai sứ báo khắp các chư hầu, được các nước Triệu, Sở, Hàn, Yên hợp sức cứu Ngụy.[3]

Tín Lăng quân cầm quân cả năm nước đánh tan quân Tần ở Hà Ngoại. Mông Ngao bỏ chạy. Nguỵ Vô Kỵ thừa thắng đuổi quân Tần đến ải Hàm Cốc, chẹn đường quân Tần, quân Tần đóng chặt cửa ải không dám ra.

Qua đời

Tháng 5 năm 247 TCN, ngày Bính Ngọ, Tần Trang Tương vương qua đời, thọ 35 tuổi. Con ông là Doanh Chính lên ngôi. Doanh Chính trở thành người tiêu diệt cả sáu nước chư hầu vốn đã suy nhược, thống nhất Trung Quốc và trở thành hoàng đế đầu tiên của Trung Quốc vào năm 221 TCN.

Xem thêm

Tham khảo

  • Sử ký Tư Mã Thiên những điều chưa biết - Tần bản kỷ, Bùi Hạnh Cẩn - Việt Anh dịch (2005), Nhà xuất bản Văn hoá thông tin
  • Phương Thi Danh (2001), Niên biểu lịch sử Trung Quốc, Nhà xuất bản Thế giới
  • Cát Kiếm Hùng chủ biên (2006), Bước thịnh suy của các triều đại phong kiến Trung Quốc, tập 1, Nhà xuất bản Văn hoá thông tin

Chú thích

  1. ^ Sử ký, Tần bản kỷ
  2. ^ Thuỷ kinh chú, quyển 19 - Vị thuỷ hạ
  3. ^ Cát Kiếm Hùng, sách đã dẫn, tr 75
Tần Trang Tương Vương
Mất: , 247 BC
Tước hiệu
Tiền nhiệm
Tần Hiếu Văn Vương
Vua nước Tần
249 TCN – 247 TCN
Kế nhiệm
Tần vương Chính
Danh hiệu
Tiền nhiệm
Không có
Thái thượng hoàng
được truy phong
Trống
Danh hiệu tiếp theo được tổ chức bởi
Lưu Thái Công