Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đỗ Mười”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 40: Dòng 40:
{{Cuối hộp}}
{{Cuối hộp}}



==Chú thích==

<references />
==Liên kết ngoài==
==Liên kết ngoài==
*[http://www.dangcongsan.vn/details.asp?topic=104&subtopic=210&leader_topic=504&id=BT1620640058 Tiểu sử trên trang Đảng Cộng sản Việt Nam]
*[http://www.dangcongsan.vn/details.asp?topic=104&subtopic=210&leader_topic=504&id=BT1620640058 Tiểu sử trên trang Đảng Cộng sản Việt Nam]

Phiên bản lúc 13:42, ngày 27 tháng 5 năm 2007

Đỗ MườiTổng bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam từ tháng 6 năm 1991 đến tháng 12 năm 1997.

Đỗ Mười tên thật là Nguyễn Duy Cống, sinh ngày 2 tháng 2 năm 1917 tại xã Đông Mỹ, huyện Thanh Trì, Hà Nội. Ông xuất thân trong một gia đình trung nông, từng làm công nhân[1].

Quá trình hoạt động

Sau đó, ông đã trải qua các chức vụ: Bí thư Tỉnh uỷ Hà Nam, Bí thư Tỉnh uỷ kiêm Chủ tịch Ủy ban Kháng chiến tỉnh Nam Định, Khu ủy viên Khu 3, Bí thư Tỉnh uỷ Ninh Bình, Phó Bí thư Liên khu ủy 3 kiêm Phó Chủ tịch Ủy ban Kháng chiến Hành chính Liên khu 3, Chính ủy kiêm Tư lệnh Liên khu 3, Bí thư Khu ủy Tả ngạn kiêm Chủ tịch Ủy ban Kháng chiến Hành chính và Chính ủy Quân khu Tả ngạn.

Tiền nhiệm:
Võ Văn Kiệt (quyền)
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
22-6 -1988-8-8-1991
Kế nhiệm:
Võ Văn Kiệt
Tiền nhiệm:
Nguyễn Văn Linh
Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam
1991-1997
Kế nhiệm:
Lê Khả Phiêu


Liên kết ngoài

  1. ^ Trong tiểu sử chính thức từng ghi ông là công nhân hoặc thợ sơn, xuất thân trong một gia đình trung nông, nhưng theo Vũ Thư Hiên kể trong hồi ký Đêm giữa ban ngày của mình thì Đỗ Mười vốn làm nghề hoạn lợn.