Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lê Sùng”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 60: Dòng 60:


== Tiểu sử ==
== Tiểu sử ==
Lê Sùng con trai trưởng của [[Kiến Vương Lê Tân]] và [[Trịnh Thị Tuyên]]. Ông sinh năm [[1489]] (năm [[Hồng Đức]] thứ 19 đời [[Lê Thánh Tông]]), được chính ông nội ban kiếm ấn phong tước [[hầu]], sau đó được [[Lê Hiến Tông]] thăng tước [[công]]. [[Lê Tương Dực]] truy phong làm Cẩm Giang vương và Trang Định đại vương. Cuối cùng, ông được truy tôn là Minh Tông Triết hoàng đế.
Lê Sùng nguyên đích tử của [[Kiến Vương Lê Tân]] và [[Trịnh Thị Tuyên]]. Ông sinh năm [[1489]] (năm [[Hồng Đức]] thứ 19 đời [[Lê Thánh Tông]]), được chính ông nội ban kiếm ấn phong tước [[hầu]], sau đó được [[Lê Hiến Tông]] thăng tước [[công]]. [[Lê Tương Dực]] truy phong làm Cẩm Giang vương và Trang Định đại vương. Cuối cùng, ông được truy tôn là Minh Tông Triết hoàng đế.


Năm 1505, ông kết hôn với bà [[Trịnh Thị Loan]] và sinh hạ cho ông hai vị vua là [[Lê Chiêu Tông]] (năm 1506) và [[Lê Cung Hoàng]] (năm 1507). Năm 1502, cha ông là [[Kiến Vương Lê Tân]] mất, ông cùng với [[Lê Tương Dực|Lê Trừu]], [[Lê Vinh]], [[Lê quyên|Lê Quyên]] đứng chịu tang cha.
Năm 1505, ông kết hôn với bà [[Trịnh Thị Loan]] và sinh hạ cho ông hai vị vua là [[Lê Chiêu Tông]] (năm 1506) và [[Lê Cung Hoàng]] (năm 1507). Năm 1502, cha ông là [[Kiến Vương Lê Tân]] mất, ông cùng với [[Lê Tương Dực|Lê Trừu]], [[Lê Vinh]], [[Lê quyên|Lê Quyên]] đứng chịu tang cha.

Phiên bản lúc 13:54, ngày 29 tháng 2 năm 2020

Lê Sùng
Lê Sùng
Hoàng tử Việt Nam
Thông tin chung
Sinh1489
Đông Kinh
Mất13 tháng 11 năm 1509
Đông Kinh
An tángTriết lăng
Thê thiếpTrịnh Thị Loan
Hậu duệ
Tên đầy đủ
Lê Sùng
Thụy hiệu
Cẩm Giang Vương
Trang Định Đại vương
Minh Tông Triết Hoàng Đế
Miếu hiệu
Minh Tông
Hoàng tộcNhà Hậu Lê
Thân phụLê Tân
Thân mẫuTrịnh Thị Tuyên

Lê Sùng (1489 - 13 tháng 11 năm 1509) là một hoàng tôn, vương gia dưới triều đại nhà Hậu Lê trong lịch sử Việt Nam. Ông là con trưởng của hoàng tử Lê Tân, cháu nội Lê Thánh Tông, anh của vị vua Lê Tương Dực và là cha của hai vị vua liên tiếp Lê Chiêu TôngLê Cung Hoàng. Sinh thời, ông được phong tước Cẩm Giang Vương; sau khi qua đời, con trai ông là Lê Chiêu Tông, lúc ấy đã lên ngôi đã truy tôn ông là "Minh Tông Triết Hoàng Đế", nên ông còn được giới sử gia gọi là Lê Minh Tông.[1]

Tiểu sử

Lê Sùng nguyên là đích tử của Kiến Vương Lê TânTrịnh Thị Tuyên. Ông sinh năm 1489 (năm Hồng Đức thứ 19 đời Lê Thánh Tông), được chính ông nội ban kiếm ấn phong tước hầu, sau đó được Lê Hiến Tông thăng tước công. Lê Tương Dực truy phong làm Cẩm Giang vương và Trang Định đại vương. Cuối cùng, ông được truy tôn là Minh Tông Triết hoàng đế.

Năm 1505, ông kết hôn với bà Trịnh Thị Loan và sinh hạ cho ông hai vị vua là Lê Chiêu Tông (năm 1506) và Lê Cung Hoàng (năm 1507). Năm 1502, cha ông là Kiến Vương Lê Tân mất, ông cùng với Lê Trừu, Lê Vinh, Lê Quyên đứng chịu tang cha.

Bị Lê Uy Mục giết

Năm 1505, Lê Hiến Tông (bác của ông) mất ,người con thứ ba là Lê Túc Tông lên ngôi nhưng Lê Túc Tông trị vì được 6 tháng thì qua đời khi mới chỉ có 17 tuổi, người anh Túc Tông là Lê Uy Mục lên kế vị. Uy Mục bắt đầu lao vào ăn chơi, hoang dâm, rượu chè, lại còn giết luôn cả tổ mẫu và các tôn thất nhà Hậu Lê. Ngày 13 tháng 11 năm 1509,do Lê Trừu phản công lật đổ Lê Uy Mục nên Uy Mục đã giết hại thân mẫu cùng với huynh đệ của ông, khi Giản Tu công (con trai thứ 2 của Kiến vương) biết tin, lòng ông cũng rất căm phẫn nên đã sai người mai táng cho mẫu thân ông, ông và huynh đệ ông, ông mất năm 20 tuổi

Sau này, Lê Trừu, em ông dùng tên ông lấy danh nghĩa để lật đổ Uy Mục.

Truy tôn

Về sau Lê Tương Dực (em trai ông) đã truy phong tước cho ông là Trang Định Đại Vương.

Năm 1517, con trưởng là Lê Chiêu Tông lên kế vị ngai vàng, truy tôn ông là Minh Tông Triết hoàng đế.

Gia quyến

Con cái: Lê Minh Tông chỉ có duy nhất 2 người con gồm:

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ Sử quán Hậu Lê. Đại Việt sử ký toàn thư.