Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Phúc Miên Thân”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎top: replaced: 4 con → bốn con using AWB
Dòng 6: Dòng 6:
| cỡ hình =
| cỡ hình =
| ghi chú hình =
| ghi chú hình =
| con cái = bốn con trai<br>6 con gái
| con cái = 4 con trai<br>6 con gái
| kiểu tên đầy đủ = Tên húy
| kiểu tên đầy đủ = Tên húy
| tên đầy đủ = '''Nguyễn Phúc Miên Thân'''<br>阮福綿寴
| tên đầy đủ = '''Nguyễn Phúc Miên Thân'''<br>阮福綿寴
Dòng 21: Dòng 21:


== Tiểu sử ==
== Tiểu sử ==
Hoàng tử Miên Thân là con trai thứ 74 của vua [[Minh Mạng]], mẹ là ''Ngũ giai Hòa tần'' [[Nguyễn Thị Khuê]]. Ông sinh ngày 18 tháng 6 (âm lịch) năm [[Đinh Dậu]] ([[1837]])<ref name=":0" />, là người con thứ tám của bà Hoà tần. Khi còn là hoàng tử, ông là người có học hạnh<ref name=":1" />.
Hoàng tử Miên Thân sinh ngày 18 tháng 6 (âm lịch) năm [[Đinh Dậu]] ([[1837]]), là con trai thứ 74 của vua [[Minh Mạng]], mẹ là ''Ngũ giai Hòa tần'' [[Nguyễn Thị Khuê]]<ref name=":0" />. Hoàng tử là người con thứ tám của bà Hoà tần. Khi còn là hoàng tử, ông là người có học hạnh<ref name=":1" />.


Năm [[Minh Mạng]] thứ 21 ([[1840]]), vua cho đúc các con thú bằng [[vàng]] để ban thưởng cho các hoàng thân anh em, các hoàng tử công và hoàng tử chưa được phong tước. Hoàng tử Miên Thân được ban cho một con [[hổ]] bằng vàng nặng 5 lạng 6 [[đồng cân]]<ref>''Đại Nam thực lục'', tập 5, tr.768 (bản điện tử)</ref>.
Năm [[Minh Mạng]] thứ 21 ([[1840]]), vua cho đúc các con thú bằng [[vàng]] để ban thưởng cho các hoàng thân anh em, các hoàng tử công và hoàng tử chưa được phong tước. Hoàng tử Miên Thân được ban cho một con [[hổ]] bằng vàng nặng 5 lạng 6 [[đồng cân]]<ref>''Đại Nam thực lục'', tập 5, tr.696</ref>.


Năm [[1852]], dưới triều vua [[Tự Đức]], ông được phong làm '''Phù Cát Quận công''' (符吉郡公)<ref name=":1">''Đại Nam liệt truyện'', tập 3, quyển 6 - phần ''Phù Cát Quận công Miên Thân''</ref>.
Năm [[Tự Đức]] thứ 3 ([[1850]]), ông được phong làm '''Phù Cát Quận công''' (符吉郡公)<ref name=":1">''Đại Nam liệt truyện'', tập 3, quyển 6 - phần ''Phù Cát Quận công Miên Thân''</ref>.


Năm Tự Đức thứ 28 ([[1875]]), [[Ất Hợi]], ngày 17 tháng 7 (âm lịch), Quận công Miên Thân qua đời, hưởng dương 39 tuổi, [[Thụy hiệu|thụy]] là '''Cung Lượng''' (恭亮)<ref name=":0" /><ref name=":1" />. Mộ của ông táng tại Nguyệt Biều ([[Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế]]), còn phủ thờ dựng ở Bao Vinh (thuộc [[Hương Trà]], Huế)<ref name=":0" />.
Năm Tự Đức thứ 28 ([[1875]]), [[Ất Hợi]], ngày 17 tháng 7 (âm lịch)<ref name=":0" />, Quận công Miên Thân qua đời, hưởng dương 39 tuổi, [[Thụy hiệu|thụy]] là '''Cung Lượng''' (恭亮)<ref name=":1" />. Mộ của ông được táng tại Nguyệt Biều ([[Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế]]), còn phủ thờ dựng ở Bao Vinh (thuộc [[Hương Trà]], Huế)<ref name=":0" />.


Quận công Miên Thân có bốn con trai và sáu con gái. Con trai thứ ba, con của vợ thứ công tử Hồng Trạch tập phong ''Kỳ ngoại hầu'' (畿外侯)<ref name=":1" />. Ông được ban cho bộ chữ ''Vi'' (韋) để đặt tên cho các con cháu trong phòng<ref name=":0" />.
Quận công Miên Thân có bốn con trai và sáu con gái. Ông được ban cho bộ chữ ''Vi'' (韋) để đặt tên cho các con cháu trong phòng<ref name=":0" />. Con trai thứ ba của ông công tử Hồng Trạch, con của vợ thứ, được tập phong làm ''Kỳ ngoại hầu'' (畿外侯)<ref name=":1" />.


== Tham khảo ==
== Tham khảo ==
* Hội đồng trị sự Nguyễn Phúc Tộc (1995), ''[http://www.namkyluctinh.com/a-sachsuvn/Nguyen_Phuc_Toc_The_Pha.pdf Nguyễn Phúc Tộc thế phả]'', Nhà xuất bản Thuận Hóa
* Hội đồng trị sự Nguyễn Phúc Tộc (1995), ''[http://www.namkyluctinh.com/a-sachsuvn/Nguyen_Phuc_Toc_The_Pha.pdf Nguyễn Phúc Tộc thế phả]'', Nhà xuất bản Thuận Hóa
* [[Quốc sử quán triều Nguyễn]] (2006), ''[[Đại Nam liệt truyện]] tập 3, quyển 6: Truyện các hoàng tử'', Nhà xuất bản Thuận Hóa
* [[Quốc sử quán triều Nguyễn]] (2006), ''[[Đại Nam liệt truyện]] chính biên'', Tổ Phiên dịch [[Viện Sử học]] dịch, Nhà xuất bản Thuận Hóa
* [[Quốc sử quán triều Nguyễn]] (2006), ''[[Đại Nam thực lục]] chính biên tập 5'', Nhà xuất bản Giáo dục
* [[Quốc sử quán triều Nguyễn]] (2006), ''[[Đại Nam thực lục]] chính biên'', Tổ Phiên dịch [[Viện Sử học]] dịch, Nhà xuất bản Giáo dục


== Xem thêm ==
== Xem thêm ==

Phiên bản lúc 04:02, ngày 10 tháng 3 năm 2020

Phù Cát Quận công
符吉郡公
Hoàng tử nhà Nguyễn
Thông tin chung
Sinh20 tháng 7 năm 1837
Mất17 tháng 8 năm 1875 (38 tuổi)
An tángHương Thủy, Thừa Thiên - Huế
Hậu duệ4 con trai
6 con gái
Tên húy
Nguyễn Phúc Miên Thân
阮福綿寴
Thụy hiệu
Cung Lượng Phù Cát Quận công
恭亮符吉郡公
Thân phụNguyễn Thánh Tổ
Minh Mạng
Thân mẫuHòa tần
Nguyễn Thị Khuê

Nguyễn Phúc Miên Thân (chữ Hán: 阮福綿寴; 20 tháng 7 năm 183717 tháng 8 năm 1875), tựTrọng Chí, hiệuTrúc Viên[1], tước phong Phù Cát Quận công (符吉郡公), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.

Tiểu sử

Hoàng tử Miên Thân sinh ngày 18 tháng 6 (âm lịch) năm Đinh Dậu (1837), là con trai thứ 74 của vua Minh Mạng, mẹ là Ngũ giai Hòa tần Nguyễn Thị Khuê[1]. Hoàng tử là người con thứ tám của bà Hoà tần. Khi còn là hoàng tử, ông là người có học hạnh[2].

Năm Minh Mạng thứ 21 (1840), vua cho đúc các con thú bằng vàng để ban thưởng cho các hoàng thân anh em, các hoàng tử công và hoàng tử chưa được phong tước. Hoàng tử Miên Thân được ban cho một con hổ bằng vàng nặng 5 lạng 6 đồng cân[3].

Năm Tự Đức thứ 3 (1850), ông được phong làm Phù Cát Quận công (符吉郡公)[2].

Năm Tự Đức thứ 28 (1875), Ất Hợi, ngày 17 tháng 7 (âm lịch)[1], Quận công Miên Thân qua đời, hưởng dương 39 tuổi, thụyCung Lượng (恭亮)[2]. Mộ của ông được táng tại Nguyệt Biều (Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế), còn phủ thờ dựng ở Bao Vinh (thuộc Hương Trà, Huế)[1].

Quận công Miên Thân có bốn con trai và sáu con gái. Ông được ban cho bộ chữ Vi (韋) để đặt tên cho các con cháu trong phòng[1]. Con trai thứ ba của ông là công tử Hồng Trạch, con của vợ thứ, được tập phong làm Kỳ ngoại hầu (畿外侯)[2].

Tham khảo

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ a b c d e Nguyễn Phúc tộc thế phả, tr.316
  2. ^ a b c d Đại Nam liệt truyện, tập 3, quyển 6 - phần Phù Cát Quận công Miên Thân
  3. ^ Đại Nam thực lục, tập 5, tr.696