Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Phúc Miên Thân”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎top: replaced: 4 con → bốn con using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
Dòng 6: Dòng 6:
| cỡ hình =
| cỡ hình =
| ghi chú hình =
| ghi chú hình =
| con cái = bốn con trai<br>6 con gái
| con cái = 4 con trai<br>6 con gái
| tên hiệu = Trúc Viên
| tên tự = Trọng Chí
| kiểu tên đầy đủ = Tên húy
| kiểu tên đầy đủ = Tên húy
| tên đầy đủ = '''Nguyễn Phúc Miên Thân'''<br>阮福綿寴
| tên đầy đủ = '''Nguyễn Phúc Miên Thân'''<br>阮福綿寴
Dòng 13: Dòng 15:
| cha = Nguyễn Thánh Tổ<br>[[Minh Mạng]]
| cha = Nguyễn Thánh Tổ<br>[[Minh Mạng]]
| mẹ = Hòa tần<br>[[Nguyễn Thị Khuê]]
| mẹ = Hòa tần<br>[[Nguyễn Thị Khuê]]
| sinh = 20 tháng 7 năm 1837
| sinh = [[20 tháng 7]] năm [[1837]]
| mất = 17 tháng 8 năm 1875 (38 tuổi)
| mất = [[17 tháng 8]] (38 tuổi)
| nơi mất =
| nơi mất =
| nơi an táng = [[Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế]]
| nơi an táng = [[Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế]]
Dòng 21: Dòng 23:


== Tiểu sử ==
== Tiểu sử ==
Hoàng tử Miên Thân sinh ngày 18 tháng 6 (âm lịch) năm [[Đinh Dậu]] ([[1837]]), là con trai thứ 74 của vua [[Minh Mạng]], mẹ là ''Ngũ giai Hòa tần'' [[Nguyễn Thị Khuê]]<ref name=":0" />. Hoàng tử là người con thứ tám của bà Hoà tần. Khi còn là hoàng tử, ông là người có học hạnh<ref name=":1" />.
Hoàng tử Miên Thân sinh ngày 18 tháng 6 (âm lịch) năm [[Đinh Dậu]] ([[1837]]), là con trai thứ 74 của vua [[Minh Mạng]], mẹ là ''Ngũ giai Hòa tần'' [[Nguyễn Thị Khuê]]<ref name=":0" />. Miên Thân là người con thứ tám của bà Hoà tần. Khi còn là hoàng tử, ông là người có học hạnh<ref name=":1">''Đại Nam liệt truyện'', tập 3, quyển 7 – phần ''Phù Cát Quận công Miên Thân''</ref>.


Năm [[Minh Mạng]] thứ 21 ([[1840]]), vua cho đúc các con thú bằng [[vàng]] để ban thưởng cho các hoàng thân anh em, các hoàng tử công và hoàng tử chưa được phong tước. Hoàng tử Miên Thân được ban cho một con [[hổ]] bằng vàng nặng 5 lạng 6 [[đồng cân]]<ref>''Đại Nam thực lục'', tập 5, tr.696</ref>.
Năm [[Minh Mạng]] thứ 21 ([[1840]]), vua cho đúc các con thú bằng [[vàng]] để ban thưởng cho các hoàng thân anh em, các hoàng tử công và hoàng tử chưa được phong tước. Hoàng tử Miên Thân được ban cho một con [[hổ]] bằng vàng nặng 5 lạng 6 [[đồng cân]]<ref>''Đại Nam thực lục'', tập 5, tr.696</ref>.


Năm [[Tự Đức]] thứ 3 ([[1850]]), ông được phong làm '''Phù Cát Quận công''' (符吉郡公)<ref name=":1">''Đại Nam liệt truyện'', tập 3, quyển 6 – phần ''Phù Cát Quận công Miên Thân''</ref>.
Năm [[Tự Đức]] thứ 5 ([[1852]]), ông được phong làm '''Phù Cát Quận công''' (符吉郡公)<ref>''Đại Nam thực lục'', tập 7, tr.239</ref>.


Năm Tự Đức thứ 28 ([[1875]]), [[Ất Hợi]], ngày 17 tháng 7 (âm lịch)<ref name=":0" />, Quận công Miên Thân qua đời, hưởng dương 39 tuổi, [[Thụy hiệu|thụy]] là '''Cung Lượng''' (恭亮)<ref name=":1" />. Mộ của ông được táng tại Nguyệt Biều ([[Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế]]), còn phủ thờ dựng ở Bao Vinh (thuộc [[Hương Trà]], Huế)<ref name=":0" />.
Năm Tự Đức thứ 28, [[Ất Hợi]] ([[1875]]), ngày 17 tháng 7 (âm lịch)<ref name=":0" />, quận công Miên Thân qua đời, hưởng dương 39 tuổi, [[thụy]] là '''Cung Lượng''' (恭亮)<ref name=":1" />. Mộ của ông được táng tại Nguyệt Biều ([[Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế]]), còn phủ thờ dựng ở Bao Vinh (thuộc [[Hương Trà]], Huế)<ref name=":0" />.


Quận công Miên Thân có bốn con trai và sáu con gái. Ông được ban cho bộ chữ ''Vi'' (韋) để đặt tên cho các con cháu trong phòng<ref name=":0" />. Con trai thứ ba của ông là công tử Hồng Trạch, con của vợ thứ, được tập phong làm ''Kỳ ngoại hầu'' (畿外侯)<ref name=":1" />.
Quận công Miên Thân có bốn con trai và sáu con gái<ref name=":1" />. Ông được ban cho bộ chữ ''Vi'' (韋) để đặt tên cho các con cháu trong phòng<ref>''Đại Nam thực lục'', tập 6, tr.756</ref>. Con trai thứ ba của ông là công tử Hồng Trạch, con của vợ thứ, được tập phong làm ''Kỳ ngoại hầu'' (畿外侯)<ref name=":1" />.


== Tham khảo ==
== Tham khảo ==

Phiên bản lúc 12:01, ngày 29 tháng 3 năm 2020

Phù Cát Quận công
符吉郡公
Hoàng tử nhà Nguyễn
Thông tin chung
Sinh20 tháng 7 năm 1837
Mất17 tháng 8 (38 tuổi)
An tángHương Thủy, Thừa Thiên - Huế
Hậu duệ4 con trai
6 con gái
Tên húy
Nguyễn Phúc Miên Thân
阮福綿寴
Tên tự
Trọng Chí
Tên hiệu
Trúc Viên
Thụy hiệu
Cung Lượng Phù Cát Quận công
恭亮符吉郡公
Thân phụNguyễn Thánh Tổ
Minh Mạng
Thân mẫuHòa tần
Nguyễn Thị Khuê

Nguyễn Phúc Miên Thân (chữ Hán: 阮福綿寴; 20 tháng 7 năm 183717 tháng 8 năm 1875), tựTrọng Chí, hiệuTrúc Viên[1], tước phong Phù Cát Quận công (符吉郡公), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.

Tiểu sử

Hoàng tử Miên Thân sinh ngày 18 tháng 6 (âm lịch) năm Đinh Dậu (1837), là con trai thứ 74 của vua Minh Mạng, mẹ là Ngũ giai Hòa tần Nguyễn Thị Khuê[1]. Miên Thân là người con thứ tám của bà Hoà tần. Khi còn là hoàng tử, ông là người có học hạnh[2].

Năm Minh Mạng thứ 21 (1840), vua cho đúc các con thú bằng vàng để ban thưởng cho các hoàng thân anh em, các hoàng tử công và hoàng tử chưa được phong tước. Hoàng tử Miên Thân được ban cho một con hổ bằng vàng nặng 5 lạng 6 đồng cân[3].

Năm Tự Đức thứ 5 (1852), ông được phong làm Phù Cát Quận công (符吉郡公)[4].

Năm Tự Đức thứ 28, Ất Hợi (1875), ngày 17 tháng 7 (âm lịch)[1], quận công Miên Thân qua đời, hưởng dương 39 tuổi, thụyCung Lượng (恭亮)[2]. Mộ của ông được táng tại Nguyệt Biều (Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế), còn phủ thờ dựng ở Bao Vinh (thuộc Hương Trà, Huế)[1].

Quận công Miên Thân có bốn con trai và sáu con gái[2]. Ông được ban cho bộ chữ Vi (韋) để đặt tên cho các con cháu trong phòng[5]. Con trai thứ ba của ông là công tử Hồng Trạch, con của vợ thứ, được tập phong làm Kỳ ngoại hầu (畿外侯)[2].

Tham khảo

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ a b c d Nguyễn Phúc tộc thế phả, tr.316
  2. ^ a b c d Đại Nam liệt truyện, tập 3, quyển 7 – phần Phù Cát Quận công Miên Thân
  3. ^ Đại Nam thực lục, tập 5, tr.696
  4. ^ Đại Nam thực lục, tập 7, tr.239
  5. ^ Đại Nam thực lục, tập 6, tr.756