Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Phúc Miên Thân”
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017 |
|||
Dòng 6: | Dòng 6: | ||
| cỡ hình = |
| cỡ hình = |
||
| ghi chú hình = |
| ghi chú hình = |
||
| con cái = |
| con cái = 4 con trai<br>6 con gái |
||
| tên hiệu = Trúc Viên |
|||
| tên tự = Trọng Chí |
|||
| kiểu tên đầy đủ = Tên húy |
| kiểu tên đầy đủ = Tên húy |
||
| tên đầy đủ = '''Nguyễn Phúc Miên Thân'''<br>阮福綿寴 |
| tên đầy đủ = '''Nguyễn Phúc Miên Thân'''<br>阮福綿寴 |
||
Dòng 13: | Dòng 15: | ||
| cha = Nguyễn Thánh Tổ<br>[[Minh Mạng]] |
| cha = Nguyễn Thánh Tổ<br>[[Minh Mạng]] |
||
| mẹ = Hòa tần<br>[[Nguyễn Thị Khuê]] |
| mẹ = Hòa tần<br>[[Nguyễn Thị Khuê]] |
||
| sinh = 20 tháng 7 năm 1837 |
| sinh = [[20 tháng 7]] năm [[1837]] |
||
| mất = 17 tháng 8 |
| mất = [[17 tháng 8]] (38 tuổi) |
||
| nơi mất = |
| nơi mất = |
||
| nơi an táng = [[Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế]] |
| nơi an táng = [[Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế]] |
||
Dòng 21: | Dòng 23: | ||
== Tiểu sử == |
== Tiểu sử == |
||
Hoàng tử Miên Thân sinh ngày 18 tháng 6 (âm lịch) năm [[Đinh Dậu]] ([[1837]]), là con trai thứ 74 của vua [[Minh Mạng]], mẹ là ''Ngũ giai Hòa tần'' [[Nguyễn Thị Khuê]]<ref name=":0" />. |
Hoàng tử Miên Thân sinh ngày 18 tháng 6 (âm lịch) năm [[Đinh Dậu]] ([[1837]]), là con trai thứ 74 của vua [[Minh Mạng]], mẹ là ''Ngũ giai Hòa tần'' [[Nguyễn Thị Khuê]]<ref name=":0" />. Miên Thân là người con thứ tám của bà Hoà tần. Khi còn là hoàng tử, ông là người có học hạnh<ref name=":1">''Đại Nam liệt truyện'', tập 3, quyển 7 – phần ''Phù Cát Quận công Miên Thân''</ref>. |
||
Năm [[Minh Mạng]] thứ 21 ([[1840]]), vua cho đúc các con thú bằng [[vàng]] để ban thưởng cho các hoàng thân anh em, các hoàng tử công và hoàng tử chưa được phong tước. Hoàng tử Miên Thân được ban cho một con [[hổ]] bằng vàng nặng 5 lạng 6 [[đồng cân]]<ref>''Đại Nam thực lục'', tập 5, tr.696</ref>. |
Năm [[Minh Mạng]] thứ 21 ([[1840]]), vua cho đúc các con thú bằng [[vàng]] để ban thưởng cho các hoàng thân anh em, các hoàng tử công và hoàng tử chưa được phong tước. Hoàng tử Miên Thân được ban cho một con [[hổ]] bằng vàng nặng 5 lạng 6 [[đồng cân]]<ref>''Đại Nam thực lục'', tập 5, tr.696</ref>. |
||
Năm [[Tự Đức]] thứ |
Năm [[Tự Đức]] thứ 5 ([[1852]]), ông được phong làm '''Phù Cát Quận công''' (符吉郡公)<ref>''Đại Nam thực lục'', tập 7, tr.239</ref>. |
||
Năm Tự Đức thứ 28 |
Năm Tự Đức thứ 28, [[Ất Hợi]] ([[1875]]), ngày 17 tháng 7 (âm lịch)<ref name=":0" />, quận công Miên Thân qua đời, hưởng dương 39 tuổi, [[thụy]] là '''Cung Lượng''' (恭亮)<ref name=":1" />. Mộ của ông được táng tại Nguyệt Biều ([[Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế]]), còn phủ thờ dựng ở Bao Vinh (thuộc [[Hương Trà]], Huế)<ref name=":0" />. |
||
Quận công Miên Thân có bốn con trai và sáu con gái. Ông được ban cho bộ chữ ''Vi'' (韋) để đặt tên cho các con cháu trong phòng<ref |
Quận công Miên Thân có bốn con trai và sáu con gái<ref name=":1" />. Ông được ban cho bộ chữ ''Vi'' (韋) để đặt tên cho các con cháu trong phòng<ref>''Đại Nam thực lục'', tập 6, tr.756</ref>. Con trai thứ ba của ông là công tử Hồng Trạch, con của vợ thứ, được tập phong làm ''Kỳ ngoại hầu'' (畿外侯)<ref name=":1" />. |
||
== Tham khảo == |
== Tham khảo == |
Phiên bản lúc 12:01, ngày 29 tháng 3 năm 2020
Phù Cát Quận công 符吉郡公 | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoàng tử nhà Nguyễn | |||||||||||||||||
Thông tin chung | |||||||||||||||||
Sinh | 20 tháng 7 năm 1837 | ||||||||||||||||
Mất | 17 tháng 8 (38 tuổi) | ||||||||||||||||
An táng | Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế | ||||||||||||||||
Hậu duệ | 4 con trai 6 con gái | ||||||||||||||||
| |||||||||||||||||
Thân phụ | Nguyễn Thánh Tổ Minh Mạng | ||||||||||||||||
Thân mẫu | Hòa tần Nguyễn Thị Khuê |
Nguyễn Phúc Miên Thân (chữ Hán: 阮福綿寴; 20 tháng 7 năm 1837 – 17 tháng 8 năm 1875), tự là Trọng Chí, hiệu là Trúc Viên[1], tước phong Phù Cát Quận công (符吉郡公), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.
Tiểu sử
Hoàng tử Miên Thân sinh ngày 18 tháng 6 (âm lịch) năm Đinh Dậu (1837), là con trai thứ 74 của vua Minh Mạng, mẹ là Ngũ giai Hòa tần Nguyễn Thị Khuê[1]. Miên Thân là người con thứ tám của bà Hoà tần. Khi còn là hoàng tử, ông là người có học hạnh[2].
Năm Minh Mạng thứ 21 (1840), vua cho đúc các con thú bằng vàng để ban thưởng cho các hoàng thân anh em, các hoàng tử công và hoàng tử chưa được phong tước. Hoàng tử Miên Thân được ban cho một con hổ bằng vàng nặng 5 lạng 6 đồng cân[3].
Năm Tự Đức thứ 5 (1852), ông được phong làm Phù Cát Quận công (符吉郡公)[4].
Năm Tự Đức thứ 28, Ất Hợi (1875), ngày 17 tháng 7 (âm lịch)[1], quận công Miên Thân qua đời, hưởng dương 39 tuổi, thụy là Cung Lượng (恭亮)[2]. Mộ của ông được táng tại Nguyệt Biều (Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế), còn phủ thờ dựng ở Bao Vinh (thuộc Hương Trà, Huế)[1].
Quận công Miên Thân có bốn con trai và sáu con gái[2]. Ông được ban cho bộ chữ Vi (韋) để đặt tên cho các con cháu trong phòng[5]. Con trai thứ ba của ông là công tử Hồng Trạch, con của vợ thứ, được tập phong làm Kỳ ngoại hầu (畿外侯)[2].
Tham khảo
- Hội đồng trị sự Nguyễn Phúc Tộc (1995), Nguyễn Phúc Tộc thế phả, Nhà xuất bản Thuận Hóa
- Quốc sử quán triều Nguyễn (2006), Đại Nam liệt truyện chính biên, Tổ Phiên dịch Viện Sử học dịch, Nhà xuất bản Thuận Hóa
- Quốc sử quán triều Nguyễn (2006), Đại Nam thực lục chính biên, Tổ Phiên dịch Viện Sử học dịch, Nhà xuất bản Giáo dục