Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hậu Chu Thái Tổ”
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{Thông tin nhân vật hoàng gia |
{{Thông tin nhân vật hoàng gia |
||
| tên = Hậu |
| tên = Hậu Chu Thái Tổ |
||
| tên gốc = 後周太祖 |
| tên gốc = 後周太祖 |
||
| tước vị = [[Hoàng đế]] [[Tên gọi Trung Quốc|Trung Hoa]] |
| tước vị = [[Hoàng đế]] [[Tên gọi Trung Quốc|Trung Hoa]] |
||
Dòng 6: | Dòng 6: | ||
| thêm = china |
| thêm = china |
||
| hình = Guo_Wei_scth.jpg |
| hình = Guo_Wei_scth.jpg |
||
| ghi chú hình = Chân dung Thái Tổ Võ Hiếu Hoàng đế của nhà Hậu |
| ghi chú hình = Chân dung Thái Tổ Võ Hiếu Hoàng đế của nhà Hậu Chu trích từ họa phẩm [[Tam tài đồ hội]] |
||
| cỡ hình = 250px |
| cỡ hình = 250px |
||
| chức vị = [[Hoàng đế]] [[nhà Hậu |
| chức vị = [[Hoàng đế]] [[nhà Hậu Chu]] |
||
| tại vị = [[951]] – [[954]] |
| tại vị = [[951]] – [[954]] |
||
| kiểu tại vị = Trị vì |
| kiểu tại vị = Trị vì |
||
Dòng 14: | Dòng 14: | ||
| tiền nhiệm = ''' Sáng lập triều đại''' |
| tiền nhiệm = ''' Sáng lập triều đại''' |
||
| nhiếp chính = |
| nhiếp chính = |
||
| kế nhiệm = [[Hậu |
| kế nhiệm = [[Hậu Chu Thế Tông]] |
||
| hoàng tộc = [[Hậu |
| hoàng tộc = [[Hậu Chu]] |
||
| niên hiệu 6 = |
| niên hiệu 6 = |
||
| thời gian của niên hiệu 6 = |
| thời gian của niên hiệu 6 = |
||
Dòng 36: | Dòng 36: | ||
| tôn hiệu = |
| tôn hiệu = |
||
| miếu hiệu = [[Thái Tổ]] (太祖) |
| miếu hiệu = [[Thái Tổ]] (太祖) |
||
| thụy hiệu = Thánh Thần Cung Túc Văn |
| thụy hiệu = Thánh Thần Cung Túc Văn Vũ Hiếu Hoàng đế <br> (聖神恭粛文武孝皇帝) |
||
| phối ngẫu = Thánh Mục Sài Hoàng Hậu <br> 聖穆柴皇后 |
| phối ngẫu = Thánh Mục Sài Hoàng Hậu <br> 聖穆柴皇后 |
||
| kiểu phối ngẫu = Hoàng Hậu |
| kiểu phối ngẫu = Hoàng Hậu |
||
| cha = Quách Giản 郭簡 |
| cha = Quách Giản 郭簡 |
||
| mẹ = Vương thị 王氏 |
| mẹ = Vương thị 王氏 |
||
| thông tin con cái = ẩn |
|||
| con cái = |
|||
| sinh = [[904]] |
| sinh = [[904]] |
||
| nơi sinh = |
| nơi sinh = |
||
| mất = [[954]] |
| mất = [[954]] |
||
| nơi mất = [[Trung Quốc]] - [[Hậu |
| nơi mất = [[Trung Quốc]] - [[Hậu Chu]] triều |
||
| ngày an táng = |
| ngày an táng = |
||
| nơi an táng = Tung Lăng 嵩陵 |
| nơi an táng = Tung Lăng 嵩陵 |
||
| học vấn = |
|||
| nghề nghiệp = |
|||
| tôn giáo = |
|||
| chữ ký = |
|||
}} |
}} |
||
{{thiếu nguồn gốc}} |
{{thiếu nguồn gốc}} |
||
'''Hậu |
'''Hậu Chu Thái Tổ''' ([[chữ Hán]]: 後周太祖), tên thật là '''Quách Uy''' (郭威) ([[904]] - [[954]]), thụy là '''Thánh Thần Cung Túc Văn Vũ Hiếu Hoàng Đế''', là một trong những vị Hoàng đế thời [[Ngũ Đại Thập Quốc]] trong lịch sử Trung Quốc. Vốn là 1 viên tướng của [[nhà Hán|nhà Hậu Hán]], đã lật đổ vua [[Hậu Hán Ẩn Đế]], lập ra nhà [[Hậu Chu]] năm 951. |
||
Ông trị vì trong 4 năm (951 - 954) với niên hiệu là: Quảng Thuận (951-953) và Hiển Đức (954). Năm 954, Hậu |
Ông trị vì trong 4 năm (951 - 954) với niên hiệu là: Quảng Thuận (951-953) và Hiển Đức (954). Năm 954, Hậu Chu Thái Tổ mất, thọ 51 tuổi. |
||
== Bối cảnh lịch sử == |
== Bối cảnh lịch sử == |
Phiên bản lúc 03:19, ngày 10 tháng 4 năm 2020
Hậu Chu Thái Tổ 後周太祖 | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoàng đế Trung Hoa | |||||||||||||||||
Chân dung Thái Tổ Võ Hiếu Hoàng đế của nhà Hậu Chu trích từ họa phẩm Tam tài đồ hội | |||||||||||||||||
Hoàng đế nhà Hậu Chu | |||||||||||||||||
Trị vì | 951 – 954 | ||||||||||||||||
Tiền nhiệm | Sáng lập triều đại | ||||||||||||||||
Kế nhiệm | Hậu Chu Thế Tông | ||||||||||||||||
Thông tin chung | |||||||||||||||||
Sinh | 904 | ||||||||||||||||
Mất | 954 Trung Quốc - Hậu Chu triều | ||||||||||||||||
An táng | Tung Lăng 嵩陵 | ||||||||||||||||
Hoàng Hậu | Thánh Mục Sài Hoàng Hậu 聖穆柴皇后 | ||||||||||||||||
| |||||||||||||||||
Triều đại | Hậu Chu | ||||||||||||||||
Thân phụ | Quách Giản 郭簡 | ||||||||||||||||
Thân mẫu | Vương thị 王氏 |
Bài này không có nguồn tham khảo nào. |
Hậu Chu Thái Tổ (chữ Hán: 後周太祖), tên thật là Quách Uy (郭威) (904 - 954), thụy là Thánh Thần Cung Túc Văn Vũ Hiếu Hoàng Đế, là một trong những vị Hoàng đế thời Ngũ Đại Thập Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Vốn là 1 viên tướng của nhà Hậu Hán, đã lật đổ vua Hậu Hán Ẩn Đế, lập ra nhà Hậu Chu năm 951.
Ông trị vì trong 4 năm (951 - 954) với niên hiệu là: Quảng Thuận (951-953) và Hiển Đức (954). Năm 954, Hậu Chu Thái Tổ mất, thọ 51 tuổi.
Bối cảnh lịch sử
Khi quân Liêu do Da Luật Đức Quang chỉ huy xâm chiếm Trung Nguyên, diệt nhà Hậu Tấn, đã đàn áp và cướp bóc nhân dân vô cùng dã man. Nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân đã nổ ra, quân Liêu hoảng sợ phải rút về nước.
Năm 947, sau khi quân Liêu rút lui khỏi Biện Kinh, Lưu Tri Viễn liền xưng đế ở Thái Nguyên rồi dẫn quân đánh đuổi tàn dư quân Liêu khỏi Trung Nguyên. Tháng 6 năm đó, Lưu Tri Viễn định đô ở Biện Kinh, đổi quốc hiệu là Hán. Đó là Hậu Hán Cao Tổ. 10 tháng sau, Lưu Tri Viễn chết, con là Lưu Thừa Hựu nối ngôi, tức là Hậu Hán Ẩn Đế. Lúc này, nội bộ triều Hậu Hán xảy ra biến loạn.
Ẩn Đế sợ các tướng có quyền lực quá lớn, nên bí mật sai người đến Nghiệp Thành ám sát đại tướng là Quách Uy, bị Quách Uy phát hiện, đem quân nổi dậy chống lại. Quách Uy vốn là người Hán chứ không phải người Sa Đà như vua nhà Hậu Hán, ông làm tướng dưới triều Hậu Hán vào năm 19 tuổi.[1]
Làm hoàng đế
Năm 950, Quách Uy lật đổ triều Hậu Hán, được các tướng sĩ tôn lên làm hoàng đế. Năm 951, Quách Uy lên ngôi tại Biện Kinh, đổi quốc hiệu là Châu, tức Hậu Châu Thái Tổ. Vì xuất thân nghèo khổ nên Hậu Châu Thái Tổ Quách Uy hiểu được nỗi khổ của dân. Ông cũng được học hành chút ít, nên chú ý trọng dụng nhân tài và quan tâm cải cách chính trị. Dưới sự cai trị của Quách Uy, tình hình hỗn loạn của thời Ngũ Đại bắt đầu được an định lại.
Khi Hậu Châu mới thành lập, em của Lưu Tri Viễn là Lưu Sùng không phục tùng sự thống trị của Hậu Châu, liền chiếm cứ Thái Nguyên, trở thành 1 chính quyền cát cứ. Lịch sử gọi chính quyền này là Bắc Hán (một trong Thập Quốc). Để đối kháng với Hậu Châu, Lưu Sùng liền nương tựa vào nước Liêu, tôn vua Liêu làm "hoàng đế chú", nhiều lần nhờ sự giúp đỡ của quân Liêu, đem quân đánh Hậu Châu nhưng đều bị Châu Thái Tổ đánh bại.
Trong suốt 30 năm thời Ngũ Đại, dân tộc Hán ở phía Bắc đã phải chịu sự cai trị của rợ Sa Đà qua 4 triều đại: Hậu Đường, Hậu Tấn và Hậu Hán, lại bị người Khiết Đan nhà Liêu cướp bóc. Đến đời vua Hậu Chu Thái Tổ, dân tộc Hán miền Bắc mới đứng lên làm chủ được, vì nhà Hậu Chu là triều đại của người Hán.
Trong suốt thời thống trị của nhà Hậu Hán, không quan tâm đến đời sống nhân dân, chỉ lo bóc lột của dân, thuế khóa nặng nề, kinh tế suy sụp, "dùng thịt người làm lương thực cho quân lính" (theo Lữ Chấn Vũ).
Đến khi vua Hậu Chu Thái Tổ lên ngôi, đã xóa bỏ sức ép của sự bóc lột đang đè nặng lên vai nông dân. Ông giảm nhẹ thuế khóa, thủ tiêu đặc quyền miễn thuế, chấn hưng lại kinh tế. Nhờ đó, dân Bắc Trung Quốc mới được yên ổn, đất nước hưng vượng trở lên.[1]
Cuối đời và băng hà
Năm 954, Chu Thái Tổ đổ bệnh mất, thọ 51 tuổi. Ông không có con trai, Sài hoàng hậu có người cháu là Sài Vinh, từ nhỏ đã thông minh lanh lợi, lại giỏi giang võ nghệ, được Chu Thái Tổ nhận làm con. Khi Chu Thái Tổ mất, Sài Vinh kế thừa ngôi hoàng đế. Đó là Hậu Chu Thế Tông.
- Niên hiệu: Chu Thái Tổ trị vì trong 4 năm (951 - 954) với 2 niên hiệu:
- Quảng Thuận (951-953),
- Hiển Đức (954).
- Thụy hiệu: Thánh Thần Cung Túc Văn Võ Hiếu Hoàng Đế.[1]