Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Danh sách vua Parthia”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 67: | Dòng 67: | ||
|[[Tập tin:Coin of Mithridates II of Parthia (cropped), Ecbatana mint.jpg|không khung|120x120px]] |
|[[Tập tin:Coin of Mithridates II of Parthia (cropped), Ecbatana mint.jpg|không khung|120x120px]] |
||
|'''[[Mithridates II]]'''<br>𐭌𐭄𐭓𐭃𐭕<br><small>(''Mihrdāt'')</small> |
|'''[[Mithridates II]]'''<br>𐭌𐭄𐭓𐭃𐭕<br><small>(''Mihrdāt'')</small> |
||
| rowspan=" |
| rowspan="6" |Vua cuả các vị vua, Đại vương, ''Arsaces'' |
||
|Con của, hoặc Priapatius, hoặc Artabanus I. Ông là vị vua đầu tiên sử dụng lại danh hiệu "Vua của các vị vua" từ vị tiên đế cùng tên. Dưới thời ông cai trị, đế quốc tiến hành bành trướng lãnh thổ, thiết lập quan hệ với La Mã và nhà Hán. |
|Con của, hoặc Priapatius, hoặc Artabanus I. Ông là vị vua đầu tiên sử dụng lại danh hiệu "Vua của các vị vua" từ vị tiên đế cùng tên. Dưới thời ông cai trị, đế quốc tiến hành bành trướng lãnh thổ, thiết lập quan hệ với La Mã và nhà Hán. |
||
|124 BC – |
|124 BC – |
||
Dòng 90: | Dòng 90: | ||
|80 BC – 75 BC |
|80 BC – 75 BC |
||
|75 BC<br>''Nguyên nhân không rõ'' |
|75 BC<br>''Nguyên nhân không rõ'' |
||
|- |
|||
|[[Tập tin:Coin of Sinatruces, Ray mint.jpg|không_khung|120x120px]] |
|||
|[[Sanatruces của Parthia|'''Sinatruces I''']] |
|||
|Xuất thân không rõ. Ông có lẽ là con của Mithridates I. Ông chiếm đoạt ngôi vua Parthia dưới sự trợ giúp của người Saka. Dưới thời cai trị của ông, Parthia để mất một số lãnh thổ của mình vào tay [[Vương quốc Armenia (cổ đại)|vương quốc Armenia]]. |
|||
|<abbr>c.</abbr> 75 BC – 69 BC |
|||
|70/69 BC<br>''Nguyên nhân không rõ'' |
|||
|- |
|||
|[[Tập tin:Coin of Phraates III, Ray mint.jpg|không_khung|129x129px]] |
|||
|[[Phraates III của Parthia|'''Phraates III''']]<br>𐭐𐭓𐭇𐭕 (''Frahāt'') |
|||
|Con của Sinatruces. Ông tiến hành liên minh với người La Mã chống lại vương quốc Armenia; tuy nhiên sau này chỉ huy quân La Mã tham gia chiến dịch ở Armenia lúc đó là [[Pompey]] trở mặt và giết chết một trong những đồng minh của ông, [[Tigranes Trẻ]]. Chiến tranh với người La Mã nhanh chóng nổ ra sau đó và Phraates đạt được hòa bình với người La Mã{{sfn|Shayegan|2011|pp=324, 326}} (và cả với Tigranes{{sfn|Dąbrowa|2012|p=172}}) sau một số chiến dịch. Dù sao thì ông cũng đã tái chiếm một số vùng đất quan trọng bị mất trước đó là Bắc Lưỡng Hà và vùng [[Adiabene]]{{sfn|Shayegan|2011|pp=324, 326}} |
|||
|69 BC – |
|||
57 BC |
|||
|57 BC<br>''Bị ám sát bởi các con của ông là Orodes II và Mithridates IV.'' |
|||
|} |
|} |
||
Dòng 99: | Dòng 112: | ||
* {{chú thích sách |last1=Olbrycht |first1=Marek Jan|editor-last1=Curtis|editor-first1=Vesta Sarkhosh|editor-last2=Pendleton|editor-first2=Elizabeth J.|editor-last3=Alram|editor-first3=Michael|editor-last4=Daryaee|editor-first4=Touraj|title=The Parthian and Early Sasanian Empires: Adaptation and Expansion |date=2016 |publisher=Oxbow Books |isbn=9781785702082 |chapter=Dynastic Connections in the Arsacid Empire and the Origins of the House of Sāsān}} |
* {{chú thích sách |last1=Olbrycht |first1=Marek Jan|editor-last1=Curtis|editor-first1=Vesta Sarkhosh|editor-last2=Pendleton|editor-first2=Elizabeth J.|editor-last3=Alram|editor-first3=Michael|editor-last4=Daryaee|editor-first4=Touraj|title=The Parthian and Early Sasanian Empires: Adaptation and Expansion |date=2016 |publisher=Oxbow Books |isbn=9781785702082 |chapter=Dynastic Connections in the Arsacid Empire and the Origins of the House of Sāsān}} |
||
* {{chú thích sách | title = Arsacids and Sasanians: Political Ideology in Post-Hellenistic and Late Antique Persia | year = 2011 | publisher = Cambridge University Press | last = Shayegan | first = M. Rahim | pages = 1–539 | isbn = 9780521766418 | url = https://books.google.com/books?id=f_gcyC8l80MC&q=false }} |
* {{chú thích sách | title = Arsacids and Sasanians: Political Ideology in Post-Hellenistic and Late Antique Persia | year = 2011 | publisher = Cambridge University Press | last = Shayegan | first = M. Rahim | pages = 1–539 | isbn = 9780521766418 | url = https://books.google.com/books?id=f_gcyC8l80MC&q=false }} |
||
*{{cite book|url=https://books.google.com/?id=K-poAgAAQBAJ&pg|title=The Oxford Handbook of Iranian History|last1=Dąbrowa|first1=Edward|date=2012|publisher=[[Oxford University Press]]|isbn=978-0-19-987575-7|editor1-last=Daryaee|editor1-first=Touraj|editor1-link=Touraj Daryaee|pages=1–432|chapter=The Arsacid Empire}} |
|||
== Đọc thêm == |
== Đọc thêm == |
Phiên bản lúc 00:20, ngày 17 tháng 4 năm 2021
Vua của Đế quốc Parthia | |
---|---|
Chi tiết | |
Quân chủ đầu tiên | Arsaces I |
Quân chủ cuối cùng | Artabanus IV |
Thành lập | 247 BC |
Bãi bỏ | 224 AD |
Bổ nhiệm | Quyền lực vua chúa, Cha truyền con nối |
Trang hay phần này đang được viết mới, mở rộng hoặc đại tu. Bạn cũng có thể giúp xây dựng trang này. Nếu trang này không được sửa đổi gì trong vài ngày, bạn có thể gỡ bản mẫu này xuống. Nếu bạn là người đã đặt bản mẫu này, đang viết bài và không muốn bị mâu thuẫn sửa đổi với người khác, hãy treo bản mẫu {{đang sửa đổi}} .Sửa đổi cuối: Hanhvu003 (thảo luận · đóng góp) vào 3 năm trước. (làm mới) |
Dưới đây là danh sách vua Parthia (247 BC – 228 AD).
Danh sách vua
Chân dung | Tên | Tước xưng | Ghi chú | Thời gian cai trị | Mất |
---|---|---|---|---|---|
Arsaces I 𐭀𐭓𐭔𐭊 (Aršak) |
Vua, kārny (autokrator) | Thủ lĩnh tộc Parni. Ông đánh bại satrap xứ Parthia là Andragoras, một trong những kẻ nổi loạn chống lại đế quốc Seleucid. Ông sau này củng cố vương quốc mới thành lập của mình, chống trả thành công sự bành trướng của Seleucid dưới thời vua Seleukos II Kallinikos. | 247 BC –217 BC | 217 BC Nguyên nhân không rõ | |
Arsaces II 𐭀𐭓𐭔𐭊 (Aršak) |
Vua | Con của Arsaces I. Bị buộc phải làm chư hầu cho nhà Seleukos sau khi để thua trước vị vua nhà này là Antiochos III Đại đế. | 217 – 191 BC | 191 BC Nguyên nhân không rõ | |
Priapatius 𐭐𐭓𐭉𐭐𐭕 (Friyapāt) |
Đại vương, Vua, Arsaces | Cháu trai Arsaces I. | 191 BC –
176 BC |
176 BC Nguyên nhân không rõ | |
Phraates I 𐭐𐭓𐭇𐭕 (Frahāt) |
Vua, Arsaces | Con của Priapatius. Ông tiến hành chiến tranh chống lại người Armadia và đánh chiếm Media Rhagiana, một dải đất màu mỡ nằm ở vùng Media (cũ). | 176–171 BC | 171 BC Nguyên nhân không rõ | |
4 nguời cai trị đầu tiên chỉ cai trị xứ Parthia dưới danh nghĩa là vua của một vương quốc tầm trung ở Tây Bắc Iran ngày nay. Mithridates I là người đầu tiên mở rộng sự cai trị của người Parthia lên toàn bộ Iran ngày nay và do đó biến Parthia thành một đế chế. | |||||
Mithridates I 𐭌𐭄𐭓𐭃𐭕 (Mihrdāt) |
Vua cuả các vị vua, Đại vương, Arsaces, Philhellene | Con của Priapatius. Ông sử dụng lại danh xưng cũ từ thời nhà Achaemenid là Vua của các vị vua. | 171 BC –132 BC | 132 BC Nguyên nhân không rõ | |
Phraates II 𐭐𐭓𐭇𐭕 (Frahāt) |
Đại vương, Arsaces, Philhellene | Con của Mithridates I. Ông được nhiếp chính bởi mẹ mình, Rinnu trong vài tháng do lên ngôi khi còn quá nhỏ. Thời kỳ ông cai trị chứng kiến các cuộc chiến tranh giữa Parthia với đế quốc Seleucid (thắng) và với các sắc dân du mục phía Đông đế quốc là Saka và Nguyệt Chi. | 132 BC –127 BC | 127 BC Chết trong chiến tranh chống lại dân du mục ở phía Đông đất nước. | |
Artabanus I 𐭍𐭐𐭕𐭓 (Ardawān) |
Đại vương, Arsaces, Philhellene | Con của Priapatius. Thời kỳ ông cai trị chứng kiến đế quốc Parthia suy yếu: Thân vương quốc Characene tuyên bố độc lập hoàn toàn khỏi người Parthia và bành trướng ra toàn bộ vùng Lưỡng Hà, còn phía Đông đế quốc tiếp tục bị các sắc dân du mục quấy nhiễu. | 127 BC –124 BC | 124 BC Chết trong chiến tranh chống lại dân du mục ở phía Đông đất nước. | |
Mithridates II 𐭌𐭄𐭓𐭃𐭕 (Mihrdāt) |
Vua cuả các vị vua, Đại vương, Arsaces | Con của, hoặc Priapatius, hoặc Artabanus I. Ông là vị vua đầu tiên sử dụng lại danh hiệu "Vua của các vị vua" từ vị tiên đế cùng tên. Dưới thời ông cai trị, đế quốc tiến hành bành trướng lãnh thổ, thiết lập quan hệ với La Mã và nhà Hán. | 124 BC –
91 BC |
91 BC Nguyên nhân không rõ | |
Gotarzes I 𐭂𐭅𐭕𐭓𐭆 (Gōdarz) |
Con của Mithridates II. Tuyên bố ngôi vua ở Babylon sau cái chết của vua cha. Ông tiếp tục chính sách của vua cha là sử dụng vua Armenia là Tigranes Đại đế để tiếp tục gia tăng ảnh hưởng của đế quốc Parthia tới Syria và vùng Cappadocia (miền Trung bán đảo Anatolia ngày nay). | 91 BC –87/80 BC | 87/80 BC Nguyên nhân không rõ | ||
Mithridates III 𐭌𐭄𐭓𐭃𐭕 (Mihrdāt) |
Sự xuất hiện của ông còn đang gây tranh cãi.[1][2][3] Là con của Mithridates II (?), ông cai trị trong giai đoạn khủng hoảng thứ hai của đế quốc Parthia (91 BC – 57 BC). Là vua tiếm vị/đối lập của, hoặc Orodes I, hoặc Gotarzes I, hoặc cả hai. | 87 BC – 80 BC | 80 BC Nguyên nhân không rõ | ||
Orodes I 𐭅𐭓𐭅𐭃 (Wērōd/Urūd) |
Con của Gotarzes I. Ông chỉ kiểm soát được một phần lãnh thổ đế quốc Parthia trong khoảng thời gian cai trị của mình. | 80 BC – 75 BC | 75 BC Nguyên nhân không rõ | ||
Sinatruces I | Xuất thân không rõ. Ông có lẽ là con của Mithridates I. Ông chiếm đoạt ngôi vua Parthia dưới sự trợ giúp của người Saka. Dưới thời cai trị của ông, Parthia để mất một số lãnh thổ của mình vào tay vương quốc Armenia. | c. 75 BC – 69 BC | 70/69 BC Nguyên nhân không rõ | ||
Phraates III 𐭐𐭓𐭇𐭕 (Frahāt) |
Con của Sinatruces. Ông tiến hành liên minh với người La Mã chống lại vương quốc Armenia; tuy nhiên sau này chỉ huy quân La Mã tham gia chiến dịch ở Armenia lúc đó là Pompey trở mặt và giết chết một trong những đồng minh của ông, Tigranes Trẻ. Chiến tranh với người La Mã nhanh chóng nổ ra sau đó và Phraates đạt được hòa bình với người La Mã[4] (và cả với Tigranes[5]) sau một số chiến dịch. Dù sao thì ông cũng đã tái chiếm một số vùng đất quan trọng bị mất trước đó là Bắc Lưỡng Hà và vùng Adiabene[4] | 69 BC –
57 BC |
57 BC Bị ám sát bởi các con của ông là Orodes II và Mithridates IV. |
Chú thích
- ^ Shayegan 2011, tr. 197, 232.
- ^ Curtis 2012, tr. 68.
- ^ Olbrycht 2016, tr. 23.
- ^ a b Shayegan 2011, tr. 324, 326.
- ^ Dąbrowa 2012, tr. 172.
Nguồn
- Curtis, Vesta Sarkhosh (2012). “Parthian coins: Kingship and Divine Glory”. The Parthian Empire and its Religions. tr. 67–83. ISBN 9783940598134.
- Olbrycht, Marek Jan (2016). “Dynastic Connections in the Arsacid Empire and the Origins of the House of Sāsān”. Trong Curtis, Vesta Sarkhosh; Pendleton, Elizabeth J.; Alram, Michael; Daryaee, Touraj (biên tập). The Parthian and Early Sasanian Empires: Adaptation and Expansion. Oxbow Books. ISBN 9781785702082.
- Shayegan, M. Rahim (2011). Arsacids and Sasanians: Political Ideology in Post-Hellenistic and Late Antique Persia. Cambridge University Press. tr. 1–539. ISBN 9780521766418.
- Dąbrowa, Edward (2012). “The Arsacid Empire”. Trong Daryaee, Touraj (biên tập). The Oxford Handbook of Iranian History. Oxford University Press. tr. 1–432. ISBN 978-0-19-987575-7.
Đọc thêm
- Assar, Gholamreza F. (2006). A Revised Parthian Chronology of the Period 91-55 BC. Parthica. Incontri di Culture Nel Mondo Antico. 8: Papers Presented to David Sellwood. Istituti Editoriali e Poligrafici Internazionali. ISBN 978-8-881-47453-0. ISSN 1128-6342.
- Dąbrowa, Edward (2012). “The Arsacid Empire”. Trong Daryaee, Touraj (biên tập). The Oxford Handbook of Iranian History. Oxford University Press. tr. 1–432. ISBN 978-0-19-987575-7. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2019.
- Olbrycht, Marek Jan (2015). “Arsacid Iran and the nomads of Central Asia – Ways of cultural transfer”. Complexity of Interaction along the Eurasian Steppe Zone in the First Millenium CE. Bonn Contributions to Asian Archaeology. 7. Bonn. tr. 333–390.
- Rezakhani, Khodadad (2013). “Arsacid, Elymaean, and Persid Coinage”. Trong Potts, Daniel T. (biên tập). The Oxford Handbook of Ancient Iran. Oxford University Press. ISBN 978-0199733309.
- Schippmann, K. (1986). “Arsacids ii. The Arsacid dynasty”. Encyclopaedia Iranica, Vol. II, Fasc. 5. tr. 525–536.
- Shahbazi, A. Sh. (1986). “Arsacids i. Origins”. Encyclopaedia Iranica, Vol. II, Fasc. 5. tr. 525.
- Sinisi, Fabrizio (2012). “The Coinage of the Parthians”. Trong Metcalf, William E. (biên tập). The Oxford Handbook of Greek and Roman Coinage. Oxford University Press. ISBN 978-0195305746.