Đặng Việt Bảo
Đặng Việt Bảo | |
---|---|
Thông tin cá nhân | |
Sinh | |
Tên khai sinh | Đặng Lưu Việt Bảo |
Ngày sinh | 29 tháng 5, 1957 |
Nơi sinh | Thanh Trì, Hà Nội, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa |
Giới tính | nam |
Quốc tịch | Việt Nam |
Nghề nghiệp | |
Lĩnh vực | Điện ảnh |
Danh hiệu | Nghệ sĩ Ưu tú |
Sự nghiệp điện ảnh | |
Năm hoạt động | 1977 – nay |
Đào tạo | |
Vai diễn | Nam trong Bao giờ cho đến tháng Mười |
Tác phẩm | |
Website | |
Đặng Việt Bảo trên IMDb | |
Đặng Việt Bảo (sinh ngày 29 tháng 5 năm 1957) là một diễn viên, đạo diễn điện ảnh người Việt Nam. Ông bắt đầu nổi tiếng với vai diễn trong những bộ phim như Tội lỗi cuối cùng, Bao giờ cho đến tháng Mười và Anh và em. Về sau, ông tiếp tục thành công trong vai trò đạo diễn với nhiều bộ phim gây tiếng vang như Chuyện làng Nhô, Ảo ảnh trắng, Thứ ba học trò và Gió nghịch mùa. Ông được nhà nước Việt Nam phong tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú.[1]
Cuộc đời
[sửa | sửa mã nguồn]Đặng Việt Bảo tên đầy đủ là Đặng Lưu Việt Bảo, sinh ngày 29 tháng 5 năm 1957 tại huyện Thanh Trì, Hà Nội. Ông bắt đầu theo học lớp diễn viên điện ảnh khóa 2 của trường Điện ảnh Việt Nam vào năm 1973 và tốt nghiệp vào năm 1977.[2] Vai diễn đầu tiên của ông là vai người công an trong bộ phim Cô gái và anh lái xe của đạo diễn Nông Ích Đạt. Ông gắn liền với những vai công an, bộ đội trong một thời gian khá dài, từ quân nhân chống Pháp trong Những đứa con của đạo diễn Nguyễn Khánh Dư đến anh bộ đội chống Mỹ trong Rừng lạnh, rồi người lính thời bình trong Bãi biển đời người. Năm 1987, Đặng Việt Bảo sang Liên Xô để học đạo diễn tại VGIK.[3] Ông đã học đạo diễn ở Nga suốt 10 năm.[4]
Sau khi về nước vào năm 1996, ông bắt đầu làm việc ở Hãng phim truyện Việt Nam. Năm 2003, Việt Bảo chuyển từ Hà Nội vào sinh sống và làm việc ở Thành phố Hồ Chí Minh. Đến năm 2005, ông chính thức xin chuyển biên chế về Hãng phim Giải phóng.[5] Kể từ năm 2016, ông giành toàn bộ thời gian cho việc giảng dạy các lớp đào tạo đạo diễn tại Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Thành phố Hồ Chí Minh.
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 2004, bộ phim về người dân Tây Nguyên mang tên "Chim phí bay về cội nguồn" của ông đã chính thức ra mắt khán giả. Khi tham gia Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 14, bộ phim đã được chiếu tại hội trường tỉnh và một số điểm chiếu khác trong thành phố Buôn Ma Thuột để phục vụ người dân tộc Êđê. Bộ phim cũng đã giành được Bông sen bạc tại liên hoan phim lần này.[6]
Năm 2010, bộ phim "Mẹ chồng nàng dâu" của ông lên sóng truyền hình. Bộ phim đã mang về cho nữ ca sĩ Thanh Ngọc giải nữ diễn viên suất sắc tại Liên hoan phim truyền hình toàn quốc diễn ra vào tháng 12 cùng năm.[7]
Tác phẩm
[sửa | sửa mã nguồn]Vai trò diễn viên
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Phim | Vai diễn | Đạo diễn | Nguồn |
---|---|---|---|---|
1976 | Cô gái và anh lái xe | Thiếu úy Mai | Nông Ích Đạt | [8] |
1977 | Những đứa con | Anh Hiếu | Nghệ sĩ nhân dân Nguyễn Khánh Dư | [9] |
1978 | Tiếng gọi phía trước | Đằng | Long Vân | |
1979 | Tội lỗi cuối cùng | Công an giám thị Tuấn | Nghệ sĩ nhân dân Trần Phương | [10][11] |
1980 | Ngày ấy bên sông Lam | Thành | Nguyễn Ngọc Trung | |
1981 | Nhịp sống hài hòa | Lái xe Tuấn | Danh Tấn | |
1982 | Rừng lạnh | Nẫm | Nghệ sĩ nhân dân Trần Phương | |
1983 | Bãi biển đời người | Khanh | Nghệ sĩ nhân dân Hải Ninh | [12] |
1984 | Đêm miền yên tĩnh | Lái xe Tân | Nghệ sĩ nhân dân Trần Phương, Nguyễn Hữu Luyện | |
Đàn chim trở về | Sinh viên Linh | Nghệ sĩ nhân dân Nguyễn Khánh Dư | [13][14] | |
Bao giờ cho đến tháng Mười | Nam | Nghệ sĩ nhân dân Đặng Nhật Minh | [15][16] | |
1985 | Tọa độ chết | Phong | Samvel Gasparov, Nguyễn Xuân Chân | [17][18] |
Tiếng bom hòa bình | Khiệp | Nghệ sĩ ưu tú Lê Đức Tiến | ||
1986 | Anh và em | Hiền | Nghệ sĩ nhân dân Trần Vũ | [19] |
1993 | Trái tim tự thú | Đoàn | Đặng Việt Bảo | [20] |
Vai trò đạo diễn
[sửa | sửa mã nguồn]Phim điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên phim | Biên kịch | Ghi chú | Nguồn |
---|---|---|---|---|
1993 | Trái tim tự thú | Phim video | [20] | |
Bão lòng | [21] | |||
Em lại về với biển | [22] | |||
1995 | Em không thể xa anh | Đặng Việt Bảo | [23] | |
2004 | Chim phí bay về cuội nguồn | Thảo Phương | Phim video | [24][25] |
2005 | Những đứa con của núi | Đỗ Trọng Phụng | [26] | |
2008 | Hồn thiêng xứ núi | [27] |
Phim truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên phim | Ghi chú | Tập | Kênh | Nguồn |
---|---|---|---|---|---|
1996 | Giấy quỳ | [28] | |||
Khoảng cách | Dựa trên truyện ngắn "Nơi đất trời gặp gỡ" của Phan Thanh Khải.
Phát sóng vào dịp Tết Nguyên Đán |
1 | VTV1 | ||
Ảo ảnh trắng | 5 | VTV1 | [29] | ||
1997 | Lối về | 1 | HanoiTV | [30] | |
1998 | Hình bóng cuộc đời | 2 | VTV3 | [31] | |
Duyên lạ | Chuyển thể từ truyện ngắn cùng tên của Nguyễn Dậu. | 2 | [32] | ||
Chuyện làng Nhô | 4 | VTV3 | [33][34] | ||
Vòng xoáy cuộc đời | 2 | HanoiTV | |||
1999 | Mãnh lực phố phường | Dựa trên truyện ngắn cùng tên của Lê Hoài Nam | 2 | VTV3 | [35] |
2001 | Lộc xuân | 1 | [30] | ||
2003 | Đảo chắn sóng | Phát sóng trong chương trình Điện ảnh chiều thứ bảy | 2 | [36] | |
2006 | Truy đuổi | 1 | VTV3 | ||
2007 | Ghen | Bộ phim được chia làm 6 phần, Việt Bảo đạo diễn phần 1, 2 | 34 | HTV9 | [37][38] |
2008 | Cỏ đuôi gà | 60 | [39][40] | ||
2009 | Gió nghịch mùa | 40 | HTV7 | [41] | |
Ký ức mong manh | 45 | [42] | |||
Thứ ba học trò | Tên cũ là Nhất quỷ nhì ma | 33 | HTV9 | [43][44] | |
2010 | Vũ điệu tình yêu | 30 | HTV7 | [45] | |
Thụy khúc | 33 | [46] | |||
Mẹ chồng nàng dâu | 34 | THVL1 | [47] | ||
2011 | Dòng đời nghiệt ngã | 30 | HTV9 | [48] | |
Chân tình | 33 | THVL1 | |||
Quý ông thời đại | 42 | SCTV14 | [49] | ||
Lặng lẽ yêu em | 35 | THVL1 | [50] | ||
Không phải tôi | 30 | HTV7 | [51] | ||
2012 | Tình mẹ | 33 | HTV9 | [52] | |
Ông xã vạn tuế | 30 | THVL1 | [53] | ||
Chuyện xứ dừa | 30 | SCTV14 | [54][55] | ||
2013 | Bướm đêm | 1 | VTV1 | [56] | |
2014 | Điệp khúc tình | 31 | HTV7 | [57][58] | |
Vòng vây hoa hồng | 35 | [59] | |||
2015 | Mặt nạ thiên thần | 30 | HTV7 | [60][61] | |
Khi em đã lớn | 30 | [62][63] | |||
Quyền năng thầy bói | 1 | VTV1 | [64] |
Đời tư
[sửa | sửa mã nguồn]Việt Bảo từng có một cuộc hôn nhân với người được ông gọi là "Vàng mười" và có hai người con. Con trai cả được sinh ra không lâu trước khi ông bắt đầu sang Liên Xô du học. Năm 2003, hai người con của ông đều theo mẹ sang định cư ở Mỹ,[65] ông cũng chuyển từ Hà Nội vào Thành phố Hồ Chí Minh.[66]
Thành tựu
[sửa | sửa mã nguồn]Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Lễ trao giải | Hạng mục | Tác phẩm | Kết quả | Nguồn |
---|---|---|---|---|---|
2004 | Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 14 | Phim truyện video | Chim phí bay về Cội nguồn | Bông sen bạc | [67] |
2006 | Giải Cánh diều 2005 | Phim truyền hình ngắn tập | Những đứa con của núi | Đề cử | [68] |
Liên hoan phim Du lịch Thái Bình Dương | Phim hay nhất | Hồn thiêng xứ núi | Đoạt giải |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “NSƯT Đặng Lưu Việt Bảo: Hạnh phúc khi làm được những điều mình thích”. Báo điện tử của Đài Truyền hình Việt Nam. 18 tháng 11 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2022.
- ^ Kim Anh (16 tháng 12 năm 2009). “Đạo diễn Đặng Lưu Việt Bảo thích làm phim học trò”. Báo Thanh Niên. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2022.
- ^ Viện nghệ thuật và lưu trữ điện ảnh (1994), tr. 33.
- ^ Đỗ Quyên (31 tháng 1 năm 2016). “Tuổi già đơn chiếc của diễn viên phim 'Bao giờ cho đến tháng Mười'”. Báo điện tử Tiền Phong. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2022.
- ^ PV (18 tháng 11 năm 2019). “NSƯT Đặng Lưu Việt Bảo: Hạnh phúc khi làm được những điều mình thích”. Báo điện tử của Đài Truyền hình Việt Nam. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2022.
- ^ Lê Ngọc Minh (11 tháng 11 năm 2004). “"Chim phí bay về cội nguồn"- bộ phim xúc động về đồng bào Tây Nguyên”. Báo Nhân Dân điện tử. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2022.
- ^ Linh Đoan (2 tháng 1 năm 2011). “Giải thưởng không là áp lực!”. Tuổi Trẻ Online. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2022.
- ^ Viện nghệ thuật và lưu trữ điện ảnh (1994), tr. 31.
- ^ Viện nghệ thuật và lưu trữ điện ảnh (1994), tr. 30.
- ^ Nhiều tác giả (2007), tr. 805.
- ^ Châu Mỹ (10 tháng 9 năm 2015). “Dàn diễn viên phim về Hiền 'Cá Sấu' sau 35 năm”. VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2022.
- ^ Viện nghệ thuật và lưu trữ điện ảnh (1994), tr. 32.
- ^ Ngô Mạnh Lân và đồng nghiệp (2005), tr. 240.
- ^ Nhiều tác giả (2007), tr. 810.
- ^ Di Ca (28 tháng 5 năm 2016). “Dàn sao phim 'Bao giờ cho đến tháng mười' ngày ấy - bây giờ”. VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2022.
- ^ Malo & Williams (1994), tr. 474.
- ^ Nash (1997), tr. 146.
- ^ Ngô Mạnh Lân và đồng nghiệp (2005), tr. 227.
- ^ a b Trần Trọng Đăng Đàn (2010b), tr. 818.
- ^ Trần Trọng Đăng Đàn (2010b), tr. 511.
- ^ Trần Trọng Đăng Đàn (2010b), tr. 629.
- ^ Trần Trọng Đăng Đàn (2010a), tr. 797.
- ^ Võ Hà Linh (10 tháng 7 năm 2004). “Chùm phim truyện mới phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi”. Báo Nhân Dân điện tử. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2022.
- ^ Việt Văn (6 tháng 4 năm 2022). “Còn ít phim truyện hay về đề tài miền núi và dân tộc thiểu số”. Báo Lao Động. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2022.
- ^ Q.N (28 tháng 3 năm 2005). “Phim truyền hình: Đồng nghiệp”. Tuổi Trẻ Online. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2022.
- ^ YHán Êban (10 tháng 12 năm 2008). “Hồn thiêng xứ núi - phim về cồng chiêng Tây nguyên”. Tuổi Trẻ Online. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2022.
- ^ Trần Trọng Đăng Đàn (2010b), tr. 636.
- ^ Trần Trọng Đăng Đàn (2010b), tr. 503.
- ^ a b Trần Trọng Đăng Đàn (2010b), tr. 680.
- ^ Trần Trọng Đăng Đàn (2010b), tr. 647.
- ^ Trần Trọng Đăng Đàn (2010b), tr. 600.
- ^ Phạm Ngọc Tiến (26 tháng 1 năm 2009). “Người "bán mặt"”. Báo Công an Nhân dân điện tử. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2022.
- ^ Phạm Ngọc Tiến (29 tháng 8 năm 2019). “Đàn bà đẹp viết văn”. Báo Nhân Dân điện tử. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2022.
- ^ Trần Trọng Đăng Đàn (2010b), tr. 688.
- ^ Trần Trọng Đăng Đàn (2010b), tr. 603.
- ^ Vinh Nguyễn (14 tháng 3 năm 2007). “Khởi chiếu phim Ghen”. Báo Thanh Niên. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2022.
- ^ Huỳnh Thị Yến (31 tháng 7 năm 2007). “Khi đạo diễn không còn là 'vua'”. Tuổi Trẻ Online. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2022.
- ^ Thành Trung (26 tháng 9 năm 2008). “Duy Băng tiết lộ Hậu trường Cỏ đuôi gà”. Báo Thể thao & Văn hóa. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2022.
- ^ P.Quỳnh (2 tháng 8 năm 2008). “Cỏ đuôi gà - phim không 'sao'”. Tuổi Trẻ Online. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2022.
- ^ Minh Tuyền (24 tháng 7 năm 2009). “Khởi chiếu "Gió nghịch mùa"”. Báo Thanh Niên. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2022.
- ^ Nguyên Vân (21 tháng 10 năm 2009). “Hồi hộp với "Ký ức mong manh"”. Báo Thanh Niên. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2022.
- ^ Thành Trung (1 tháng 9 năm 2009). “Sôi động phim teen mùa tựu trường”. Báo Thể thao & Văn hóa. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2021.
- ^ Kim Anh (11 tháng 8 năm 2009). “"Nhất quỷ nhì ma"- Phim về tình thầy trò”. Báo Thanh Niên. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2022.
- ^ “Phương Trinh: Tôi thuộc mẫu người tham lam...”. Báo Pháp Luật Thành phố Hồ Chí Minh. 10 tháng 7 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2022.
- ^ Bạch Điệp (17 tháng 12 năm 2009). “Trí Quang lừa tình”. Báo Thanh Niên. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2022.
- ^ M.Huỳnh (8 tháng 8 năm 2010). “Mẹ chồng - nàng dâu Việt Nam sắp lên sóng”. Tuổi Trẻ Online. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2022.
- ^ Thanh Ngọc (6 tháng 2 năm 2011). “Diễm My 9X rạng rỡ đón xuân”. ZingNews. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2022.
- ^ Hoàng Lê (20 tháng 3 năm 2011). “Khi con người chống chọi thiên tai”. Tuổi Trẻ Online. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2022.
- ^ L.Đoan (19 tháng 6 năm 2011). “Lặng lẽ yêu em”. Tuổi Trẻ Online. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2022.
- ^ Linh Đoan (14 tháng 9 năm 2011). “Hành trình đi tìm công lý”. Tuổi Trẻ Online. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2022.
- ^ Thanh Bình (2 tháng 3 năm 2012). “Tình mẹ”. Tuổi Trẻ Online. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2022.
- ^ Thiên Hương (18 tháng 1 năm 2012). “Minh Béo: Sẵn sàng từ chối thù lao cao để diễn từ thiện”. Tuổi Trẻ Online. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2022.
- ^ Công Triệu (6 tháng 11 năm 2019). “Mặt trời lúc nửa đêm - Kỳ cuối: Tình thương nuôi tôi lớn”. Tuổi Trẻ Online. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2022.
- ^ Hoàng Lê (4 tháng 10 năm 2012). “Mất trắng nếu không hút khán giả”. Tuổi Trẻ Online. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2022.
- ^ Hoàng Lê (17 tháng 11 năm 2013). “Bướm đêm: những số phận nghiệt ngã”. Tuổi Trẻ Online. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2022.
- ^ Hoàng Lê (27 tháng 4 năm 2014). “Lê Khánh đổi hình tượng”. Tuổi Trẻ Online. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2022.
- ^ N.Vân (21 tháng 4 năm 2014). “Xem & nghe 21.4.2014”. Báo Thanh Niên. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2022.
- ^ N.H. (8 tháng 11 năm 2014). “'Vòng vây hoa hồng' lên sóng HTV7”. Báo Công an Nhân dân điện tử. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2022.
- ^ Hoàng Lê (12 tháng 3 năm 2015). “Nhật Hạ nay đã lớn”. Tuổi Trẻ Online. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2022.
- ^ Châu Mỹ (5 tháng 3 năm 2015). “Hứa Vĩ Văn vào vai tội phạm bất đắc dĩ”. VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2022.
- ^ Kiều Thuận (5 tháng 9 năm 2015). “Nguyệt Ánh gặp vô vàn bi kịch trong phim mới”. Báo Dân Việt. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2022.
- ^ Đại Mỹ Lệ (11 tháng 9 năm 2015). “Giải trí cuối tuần”. Báo Thanh Niên. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2022.
- ^ VTV News (28 tháng 12 năm 2015). “Quyền năng thầy bói: Xem NSƯT Đức Hải hoá thầy bói lắm mưu nhiều kế | VTV.VN”. Báo điện tử của Đài Truyền hình Việt Nam. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2022.
- ^ Thu Giang (20 tháng 5 năm 2016). “Diễn viên 'Bao giờ cho đến tháng mười' lần đầu tiết lộ lý do ly hôn”. Báo điện tử VTC News. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2022.
- ^ Châu Mỹ (15 tháng 9 năm 2015). “Diễn viên 'Bao giờ cho đến tháng mười' không tái hôn vì bận làm phim”. VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2022.
- ^ H.T. (19 tháng 11 năm 2004). “"Chim phí bay về cội nguồn"”. Báo Sài Gòn Giải Phóng. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2022.
- ^ “Tối nay, 18-3: Trao giải Cánh diều vàng 2005”. Báo Sài Gòn Giải Phóng. 18 tháng 3 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2022.
Nguồn
[sửa | sửa mã nguồn]- Malo, Jean-Jacques; Williams, Tony (1994). Vietnam War Films: Over 600 Feature, Made-for-TV, Pilot, and Short Movies, 1939-1992, from the United States, Vietnam, France, Belgium, Australia, Hong Kong, South Africa, Great Britain, and Other Countries [Phim Chiến tranh Việt Nam: Hơn 600 phim truyện, phim truyền hình, phim mẫu và phim ngắn từ 1939 đến 1992, của Hoa Kỳ, Việt Nam, Pháp, Bỉ, Úc, Hồng Kông, Nam Phi, Vương quốc Anh và các nước khác] (bằng tiếng Anh). McFarland. ISBN 9780899507811.
- Navarro, Antonio José (8 tháng 3 năm 2018). Choque de titanes: 50 películas fundamentales sobre la Guerra Fría (bằng tiếng Anh). Editorial UOC. ISBN 9788491169819.
- Nash, Jay Robert (tháng 4 năm 1997). The Motion Picture Guide 1988 Annual: The Films of 1987 (bằng tiếng Anh). Cinebooks. ISBN 9780933997165.
- Ngô Mạnh Lân; Ngô Phương Lan; Vũ Quang Chính; Đinh Tiếp; Lại Văn Sinh (2005). Nguyễn Thị Hồng Ngát; và đồng nghiệp (biên tập). Lịch sử điện ảnh Việt Nam, Tập 2. Hà Nội: Cục Điện ảnh Việt Nam. OCLC 53129383.
- Nhiều tác giả (2007). Hành trình nghiên cứu điện ảnh Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Văn hóa thông tin. OCLC 989966481.
- Trần Trọng Đăng Đàn (2010a). Điện ảnh Việt Nam, Tập 1: Lịch sử - tác phẩm - nghệ sĩ điện ảnh Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến 1975. Điện ảnh Việt Nam: Lịch sử, tác phẩm, nghệ sĩ, Lý luận, phê bình, nghiên cứu. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh. ISBN 9786045800201. OCLC 1023455622.
- Trần Trọng Đăng Đàn (2010b). Điện ảnh Việt Nam, Tập 2: Lịch sử - tác phẩm - nghệ sĩ điện ảnh Việt Nam 10 năm sau kháng chiến chống Mỹ (1976-1985). Điện ảnh Việt Nam: Lịch sử, tác phẩm, nghệ sĩ, Lý luận, phê bình, nghiên cứu. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh. ISBN 9786045800218. OCLC 1023445810.
- Viện nghệ thuật và lưu trữ điện ảnh (1994). Diễn viên điện ảnh Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin. OCLC 33133770.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Đặng Việt Bảo trên IMDb