Bước tới nội dung

Ōhashi Ayaka

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ōhashi Ayaka
大橋 彩香
Sinh13 tháng 9, 1994 (30 tuổi)
Urawa, Saitama, Nhật Bản
Nghề nghiệp
Năm hoạt động2012–nay
Người đại diệnHoriPro International
Websiteohashiayaka.com
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Nhạc cụ
  • Thanh nhạc
  • trống
Năm hoạt động2014–nay
Hãng đĩaLantis

Ōhashi Ayaka (大橋 彩香 Ōhashi Ayaka?, sinh ngày 13 tháng 9 năm 1994)Diễn viên lồng tiếng và ca sĩ Nhật Bản đến từ Tokyo. Cô thuộc công ty quản lý tài năng HoriPro International.[1] Với vai trò ca sĩ, cô đã ký hợp đồng với Lantis.[2] Khởi đầu là diễn viên nhí, cô đã xuất hiện trong nhiều quảng cáo, phim truyền hình, các chương trình NHK Educational TV, và các sân khấu kịch.[3] Sau khi tham gia một buổi thử vai do Horipro tài trợ, cô được nhận vai chính đầu tiên là Fleur Blanc trong anime Eureka Seven AO năm 2012.[4]

Cô nổi tiếng với các vai Shibuki Ran trong Aikatsu!, Yamabuki Sāya trong BanG Dream!, và Shimamura Uzuki trong The Idolmaster Cinderella Girls; với vai Sāya, cô là thành viên của ban nhạc Poppin'Party làm người chơi trống. Cô cũng trình bày các ca khúc chủ đề cho anime như là Masamune-kun no Revenge, và Knight's & Magic.[5][6]

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Ōhashi sinh ra tại Urawa, Saitama vào ngày 13 tháng 9 năm 1994, và chuyển đến Tokyo khi cô 5 tuổi.[3] Ở đó, cô đã gia nhập một đoàn kịch và xuất hiện trên quảng cáo truyền hình, phim truyền hình, các chương trình NHK Educational TV, và các sân khấu kịch.[3] Cô được truyền cảm hứng để trở thành diễn viên lồng tiếng sau khi nhận các buổi học diễn lồng tiếng mà cô có với đoàn kịch.[7]

Năm 2011, cô đã tham gia Chiến dịch Chiêu mộ Tài năng Horipro lần thứ 36 nơi mà cô đã vào vòng cuối và gia nhập công ty quản lý tài năng Horipro.[4] Cô đã ra mắt vai trò lồng tiếng năm 2012, vào một vai nhỏ trong Amagami SS+ plus.[8] Vào tháng 4 cùng năm, cô được chọn vào vai Fleur Blanc trong Eureka Seven AO trở thành nhân vật chính đầu tiên của cô.[8] Cùng năm đó, cô được chọn vào vai Shimamura Uzuki trong trò chơi di động The Idolmaster Cinderella Girls trở thành nhân vật chính thứ hai của cô.[8][9] Sau này cô được vào lại vai trong nhiều phiên bản khác, bao gồm anime chuyển thể.[8][9] Cô đã xuất hiện trên nhiều sự kiện sân khấu và chương trình radio.

Năm 2014, cô chính thức ra mắt với vai trò ca sĩ cho Lantis được trình diễn bài hát chủ đề mở đầu của Sabagebu! -Survival Game Club!- "YES!!", cô cũng vào vai chính, Sonokawa Momoka.[4][8] Cùng năm đó, cô lồng tiếng cho nhân vật Kurome trong Akame ga KILL!.[8] Album đầu tiên của cô ~Kidō ~Start Up! (起動~Start Up!?) được phát hành vào ngày 18 tháng 5 năm 2016; album đạt thứ hạng 14 trên bảng xếp hạng hàng tuần Oricon.[4][10]

Năm 2015, cô được chọn vào nhân vật chơi trống, Yamabuki Sāya của ban nhạc Poppin'Party, trong thương hiệu BanG Dream! của Bushiroad.[9][11] Cô tuyên bố rằng mặc dù cô có kỹ năng chơi trống trước khi gia nhập thương hiệu, cô chưa từng trình diễn trước công chúng.[11]

Năm 2017, cô vào vai nhân vật Adagaki Aki trong Masamune-kun no Revenge và cô cũng trình bày bài hát chủ đề mở đầu.[6] Trong năm đó, cô được chọn vào vai Adeltroot Alter trong Knight's & Magic; cô cũng trình bày bài hát chủ đề kết thúc của phim.[5] Năm sau, cô được chọn vào vai Vodka trong thương hiệu Uma Musume Pretty Derby của Cygames.[12]

Tháng 2 năm 2020, Anime Frontier thông báo rằng Ōhashi sẽ có buổi hòa nhạc đầu tiên tại Mỹ vào ngày 8 tháng 5 tại Fort Worth, Texas,[13] nhưng sự kiện bị hủy do đại dịch COVID-19.[14]

Danh sách phim ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách lồng tiếng trong anime
Năm Tên Vai Ghi chú Nguồn[1]
2012 Amagami SS+ plus Ủy viên ban chấp hành Tập 10 [8]
2012 Eureka Seven AO Fleur Blanc Cũng trong OVA và ONA [8]
2012–2016 Aikatsu! Shibuki Ran Giọng nói [8][9]
2013 Mangirl! Nishijima Ringo [8]
2013 Yama no Susume Khách hàng nữ Tập 9 [8]
2013 Fantasista Doll Uno Uzume [8][9]
2013–2015 Tesagure! Bukatsu-mono Koharu Tanaka Cũng trong Encore và spin-off [8][9]
2013 Dokidoki! PreCure Lance [8]
2014 Witchcraft Works Học sinh [8]
2014–2015 Hamatora: The Animation Rei Cũng trong Re:_Hamatora [1][8]
2014 Go! Go! 575 Kobayashi Matcha [8][9]
2014 Daimidaler the Sound Robot Tomoyose Moriko [8][15]
2014 Dragon Collection Namoor Tập 9 [8]
2014 Sabagebu! -Survival Game Club!- Sonokawa Momoka [8][9]
2014 Akame ga Kill! Kurome [8][9]
2015–2019 The Idolmaster Cinderella Girls Shimamura Uzuki Cũng trong mùa 2 và Theater [8][9][16]
2015 Comet Lucifer Felia [8]
2015–2016 Concrete Revolutio: Superhuman Phantasmagoria Jackie Cũng trong The Last Song [8]
2015 Garo: Crimson Moon Kaguya [8]
2016 Endride Falarion [8]
2016–2018 Aikatsu Stars! Kasumi Yozora Giọng nói [8]
2016 Naria Girls Quái vật thần tượng Tập 3 [8]
2016 Flip Flappers Yayaka [8]
2017–2023 Masamune-kun no Revenge Adagaki Aki Cũng trong mùa 2 [6][8][9]
2017–2021 BanG Dream! Yamabuki Sāya Cũng trong mùa 2 và 3 [8][9][17]
2017 Re:Creators Shimazaki Setsuna [18][19]
2017 Hina Logi: From Luck & Logic Iroha Aoi [8][20]
2017 Knight's & Magic Adeltroot Alter [5][8][9]
2017 Princess Principal Prefect Tập 10
2017–2018 Garo: Vanishing Line Lizzy Tập 16, 20, 22-23
2018 Magical Girl Ore Uno Saki (nữ) [21]
2018–2021 Uma Musume Pretty Derby Vodka [9][12]
2018–2019 Aikatsu Friends! Asuka Mirai [22]
2018 Future Card Buddyfight Ace Tatewaki Sayaka [23]
2018–2022 BanG Dream! Girls Band Party! Pico Yamabuki Sāya ONA [9]
2018–2019 Saint Seiya: Saintia Shō Lumi ONA [24]
2018 Million Arthur Kaguya Tập 9
2019 Fight League: Gear Gadget Generators Kara Fixx ONA [25]
2019 Kawaikereba hentai demo suki ni natte kuremasu ka? Ōtori Koharu [26]
2019–2020 Aikatsu on Parade! Asuka Mirai, Kasumi Yozora, Shibuki Ran
2020–2022 Magia Record: Puella Magi Madoka Magica Side Story Akino Kaede [27]
2020 Haikyu!! – Chàng khổng lồ tí hon Yonezawa Maiko Tập 1 [28]
2020 The God of High School Yoo Mira [29]
2020 Princess Connect! Re:Dive Kashiwazaki Hatsune [30]
2020 Super HxEros Taiga Tōma [31]
2020 Sleepy Princess in the Demon Castle Harpy [32]
2022 The Greatest Demon Lord Is Reborn as a Typical Nobody Sylphy Marheaven [33]
2022 Shin Ikki Tousen Sonken Chūbō [34]
2022 Shine Post Hotaru [35]
2023 Benriya Saitō-san, Isekai ni Iku Mevena [36]
2023 Synduality: Noir Ange [37]
2023 Sound! Euphonium: Ensemble Contest Kamaya Tsubame OVA [38]
Danh sách lồng tiếng trong phim điện ảnh
Năm Tên Vai Ghi chú Nguồn[1]
2013 Pretty Cure All Stars New Stage 2: Friends of the Heart Lance [8]
2013 DokiDoki! PreCure The Movie Lance [8]
2014 Pretty Cure All Stars New Stage 3: Eternal Friends Lance [8]
2014 Aikatsu! The Movie Shibuki Ran Giọng nói [8]
2015 Pretty Cure All Stars: Carnival of Spring♪ Lance [8]
2016 Garo: Divine Flame Christina
2016 Aikatsu! The Targeted Magical Aikatsu Card Shibuki Ran Giọng nói [8]
2016 Aikatsu Stars! The Movie Kasumi Yozora Giọng nói [8]
2019 BanG Dream! Film Live Yamabuki Sāya [39]
2021 BanG Dream! Episode of Roselia I: Promise Yamabuki Sāya
2021 BanG Dream! Film Live 2nd Stage Yamabuki Sāya [40]
2022 BanG Dream! Poppin' Dream! Yamabuki Sāya [8]

Trò chơi điện tử

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách lồng tiếng trong trò chơi điện tử
Năm Tên Vai Ghi chú Nguồn[1]
2011 The Idolmaster Cinderella Girls Shimamura Uzuki iOS, Android [9]
2012 Eureka Seven: AO Attack the Legend Fleur Blanc PS3
2013 Fairy Fencer F Karin PS3 [19]
2013 Fantasista Doll Girls Royale Uno Uzume iOS, Android
2014 The Idolmaster One For All Shimamura Uzuki PS3 [19]
2015 Granblue Fantasy Shimamura Uzuki iOS, Android [41]
2015 Princess Connect! Kashiwazaki Hatsune iOS, Android [8]
2015 Brave Sword X Blaze Soul Mei iOS, Android [9]
2015 Luminous Arc Infinity Rena PS Vita [8][19]
2015 The Idolmaster Cinderella Girls: Starlight Stage Shimamura Uzuki iOS, Android [9]
2015 Fairy Fencer F: Advent Dark Force Karin PS4
2015 Valkyrie Drive: Siren Kisaragi Setsuna iOS, Android [42]
2015 MeiQ: Labyrinth of Death Estra PS Vita [8][19]
2016 Tales of Asteria Shimamura Uzuki iOS, Android [43]
2016 Dark Rose Valkyrie Coo Franson PS4 [8][19]
2017 BanG Dream! Girls Band Party! Yamabuki Sāya iOS, Android [9]
2017 Yuki Yuna is a Hero: A Sparkling Flower Nogi Wakaba iOS, Android [44]
2017 Magia Record: Puella Magi Madoka Magica Side Story Akino Kaede iOS, Android [27][45]
2017 8 beat Story Sorano Kanade iOS, Android [46]
2018 Princess Connect! Re:Dive Kashiwazaki Hatsune iOS, Android [47]
2018 Dragalia Lost Melody iOS, Android [48]
2018 Final Fantasy Brave Exvius Heavenly Technician Lid iOS, Android
2018 Tales of the Rays Shimamura Uzuki iOS, Android [49]
2019 Azur Lane KMS Z35, USS Aylwin, IJN Choukai iOS, Android
2019 Arknights Angelina iOS, Android
2019 The King of Fighters All Star New Kim iOS, Android [50]
2020 Ikki Tousen: Extra Burst Sonken Chūbō iOS, Android [51]
2021 Blue Archive Kuromi Serika iOS, Android [52]
2021 Uma Musume Pretty Derby Vodka iOS, Android [9]
2022 Eve: Ghost Enemies Kirino Kyouko PS4, Switch [53]
2022 Code Geass: Lelouch of the Rebellion Lost Stories Maya Disel PC, iOS, Android
2022 Artery Gear: Fusion Nio, Grace iOS, Android

Lồng tiếng nước ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Live-action

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim hoạt hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim chuyển thể người đóng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • There's No Way I Can Have A Lover! (*Or Maybe There Is?!), Amaori Renako (video quảng cáo)[60]

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các album, với vị trí xếp hạng
Tên[61] Chi tiết album[61] Số Catalogue Oricon[10]
Phiên bản
thường
Phiên bản
giới hạn
Vị trí
cao nhất
Số tuần có
trong xếp hạng
~Kidō ~Start Up!~ (起動~Start Up! ~Kidō ~Start Up!~?) LACA-15543 LACA-35544
(CD+DVD)
LACA-35543
(CD+Blu-ray)
14 3
PROGRESS
  • Ngày phát hành: 23 tháng 4 năm 2018
  • Hãng đĩa: Lantis
  • Định dạng: CD, CD + Blu-ray, tải về định dạng số
LACA-15719 LACA-35719 24 2
WINGS
  • Ngày phát hành: 16 tháng 12 năm 2020
  • Hãng đĩa: Lantis
LACA-15850 LACA-35850 24 2

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các đĩa đơn, với vị trí bảng xếp hạng
Ngày phát hành Tên[61] Số Catalogue
(Bản thường)
Oricon[62] Album Ghi chú
Vị trí
cao nhất
Số tuần có
trong xếp hạng
6 tháng 8 năm 2014 "YES!!" LACM-14264 35 4 ~Kidō ~Start Up!~ (起動~Start Up! ~Kidō ~Start Up!~?) Bài hát chủ đề mở đầu cho Sabagebu! -Survival Game Club!-
25 tháng 2 năm 2015 "ENERGY☆SMILE" LACM-14314 37 3
11 tháng 11 năm 2015 "Oshiete Blue Sky" (おしえてブルースカイ?) LACM-14417 33 3 Bài hát chủ đề kết thúc đầu tiên của Comet Lucifer
9 tháng 12 năm 2015 "Hitotsu ni Naritai" (ヒトツニナリタイ?) LACM-14428 36 2 Bài hát chủ đề kết thúc thứ 3 của Comet Lucifer
18 tháng 1 năm 2017 "Wagamama MIRROR HEART" (ワガママMIRROR HEART?) LACM-14562 17 10 PROGRESS Bài hát chủ đề mở đầu của Masamune-kun no Revenge
14 tháng 8 năm 2017 "You & I" (ユー&アイ'?) LACM-14643 29 6 Bài hát chủ đề kết thúc của Knight's & Magic
18 tháng 4 năm 2018 "NOISY LOVE POWER☆" LACM-14738 21 6 WINGS Bài hát chủ đề mở đầu của Magical Girl Ore
21 tháng 11 năm 2018 "Highlight" (ハイライト?) LACM-14814 35 2 Bài hát chủ đề mở đầu đầu tiên của Million Arthur
6 tháng 8 năm 2019 "Daisuki." (ダイスキ。?) LACM-14889 17 1 Bài hát chủ đề mở đầu của Kawaikereba hentai demo suki ni natte kuremasu ka?
13 tháng 1 năm 2021 "DOG & CAT & AYAKA" LACM-24073 21 2 TBA Bài hát chủ đề mở đầu của With a Dog AND a Cat, Every Day is Fun
27 tháng 4 năm 2022 "Be My Friend!!!" LACM-24247 32 4 Bài hát chủ đề mở đầu của The Greatest Demon Lord Is Reborn as a Typical Nobody
26 tháng 7 năm 2023 "Please, please!" LACM-24369 27 3 Bài hát chủ đề mở đầu của Masamune-kun no Revenge mùa 2

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e “Hồ sơ tài năng chính thức” (bằng tiếng Nhật). Horipro. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2018.
  2. ^ “Official Lantis profile” (bằng tiếng Nhật). Lantis. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2019.
  3. ^ a b c “アイドルマスター ワンフォーオール” (bằng tiếng Nhật). Gamer. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2019.
  4. ^ a b c d = 声優・大橋彩香、1stアルバム『起動 ~Start Up!~』発売 - かつて歌うことに苦手意識があった彼女がいま歌う理由とは (bằng tiếng Nhật). Mynavi. 17 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2019.
  5. ^ a b c “Knight's & Magic TV Anime's Promo Video Reveals Cast, Staff, Summer Debut”. Anime News Network. 15 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2017.
  6. ^ a b c “Masamune-kun's Revenge Anime's Main Cast, Song Artists, January 5 Premiere Revealed”. Anime News Network. 23 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2017.
  7. ^ Ōhashi, Ayaka (26 tháng 4 năm 2012). ◎ さむさむ。 (bằng tiếng Nhật). Ameblo. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2019.
  8. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah ai aj ak al am an ao ap aq ar as “大橋彩香 (Ayaka Oohashi)”. Voice Artist Database (bằng tiếng Nhật). GamePlaza-HARUKA-. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2018.
  9. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t Doi, Hitoshi. “Ohhashi Ayaka roles”. Hitoshi Doi's Seiyuu Database. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2019.
  10. ^ a b 大橋彩香アルバム売上ランキング [Ayaka Ōhashi album sales rankings] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2018.
  11. ^ a b @bang_dream_info (11 tháng 10 năm 2015). “【バンドリ☆新メンバー発表!】ドラムの山吹沙綾役のキャストは大橋彩香さん!!ライブでドラムの腕前を披露してくれました!!” (Tweet) (bằng tiếng Nhật) – qua Twitter.
  12. ^ a b “Uma Musume Pretty Derby Project's Anime, Game Promo Videos Streamed”. Anime News Network. 1 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  13. ^ “Ayaka Ohashi to perform at Anime Frontier's debut Anime Diva Night concert”. J-Generation (bằng tiếng Anh). 7 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2020.
  14. ^ NYC, Anime (15 tháng 4 năm 2020). “2020 GUESTS”. Anime Frontier (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2020.
  15. ^ “Daimidaler the Sound Robot Second Promo Previews Opening Theme”. Anime News Network. 26 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2014.
  16. ^ “The Idolm@ster Cinderella Girls Gekijō TV Anime Reveals Cast, Visual, April 4 Premiere”. Anime News Network. 19 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2018.
  17. ^ “BanG Dream! TV Anime's Ad Previews Kasumi, Reveals January Debut”. Anime News Network. 8 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2017.
  18. ^ “シマザキセツナ | CHARACTER”. Re:Creators (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2019.
  19. ^ a b c d e f “Behind The Voice Actors - Ayaka Ohashi”. Behind The Voice Actors. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2018.
  20. ^ “Hina Logi: From Luck & Logic Anime Reveals Cast, Staff, Theme Song Artists, July 1 Premiere (Updated)”. Anime News Network. 6 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2017.
  21. ^ “Magical Girl Ore Anime's Trailer, Visual Shows Gender-Swapped Magical Girls”. Animew News Network. 29 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2017.
  22. ^ “Aikatsu Friends! Anime's Cast, Staff Revealed”. Anime News Network. 5 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2018.
  23. ^ “帯刀サヤカ” (bằng tiếng Nhật). TV Aichi. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2020.
  24. ^ “CHARACTER | 聖闘士星矢 セインティア翔” (bằng tiếng Nhật). Toei Animation. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2022.
  25. ^ “Fight League Anime's Trailer Reveals Cast, More Staff, February 14 Debut”. Anime News Network. 10 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2019.
  26. ^ “Kawaikereba Hentai demo Suki ni Natte Kuremasuka? Anime's Video Reveals More Cast, Staff, Theme Song”. Anime News Network. 28 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2019.
  27. ^ a b “Magia Record: Puella Magi Madoka Magica Gaiden Anime Unveils New Teaser Video, Visual”. Anime News Network. 23 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2019.
  28. ^ @merry_ikaika (4 tháng 4 năm 2020). もしかして新山女子のおかっぱのこの子の名前って米沢まい子っていうの!? まい子ちゃん!!やっと名前知れた! (Tweet) (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2020 – qua Twitter.
  29. ^ “The God of High School Fights on with More Cast and Staff, Japanese Trailer”. Crunchyroll. 28 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  30. ^ “Princess Connect Re:Dive Anime Reveals 3 More Returning Cast Members”. Anime News Network. 8 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2022.
  31. ^ “SUPER HXEROS Anime Adds 4 Cast Members”. Anime News Network. 3 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2020.
  32. ^ “Sleepy Princess in the Demon Castle Anime Adds 9 Cast Members”. Anime News Network. 20 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2020.
  33. ^ “The Greatest Demon Lord is Reborn as a Typical Nobody Anime's 1st Promo Video Reveals Cast, Staff, Opening Theme, April 2022 Premiere”. Anime News Network. 16 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2021.
  34. ^ “Shin Ikki Tousen Anime Reveals Cast, Visual, Spring 2022 Debut”. Anime News Network. 22 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2021.
  35. ^ “Shine Post Idol Anime Casts Ayaka Ohashi”. Anime News Network. 6 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2022.
  36. ^ “Handyman Saitō in Another World Anime's Video Reveals More Cast, Opening Song”. Anime News Network. 2 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2022.
  37. ^ “Synduality Anime Reveals New Key Visual, More Cast Members”. Anime News Network. 30 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2023.
  38. ^ “Sound! Euphonium: Ensemble Contest Theatrical Anime's Trailer Reveals August 4 Debut”. Anime News Network. 7 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2023.
  39. ^ “CAST・STAFF”. BanG Dream! FILM LIVE (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2019.
  40. ^ “CAST・STAFF | 劇場版「BanG Dream! FILM LIVE 2nd Stage」公式サイト”. BanG Dream! (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2021.
  41. ^ “復刻コラボレーションイベント「アイドルマスター シンデレラガールズ」×「グランブルーファンタジー」を開催!”. Granblue Fantasy (bằng tiếng Nhật). Cygames. 8 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2018.
  42. ^ “CHARACTER”. VALKYRIE DRIVE -SIREN- (bằng tiếng Nhật). Marvelous. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2015.
  43. ^ “テイルズ オブ アスタリア×アイドルマスター公式サイト” (bằng tiếng Nhật). Bandai Namco Entertainment. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2019.
  44. ^ “Character”. Yuki Yuna is a Hero: A Sparkling Flower (bằng tiếng Nhật). DMM Games. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2019.
  45. ^ 登場人物 | 「マギアレコード 魔法少女まどか☆マギカ外伝」公式サイト [Các nhân vật | Magia Record Magical Girl Madoka ☆ Magica Gaiden Website chính thức] (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2019.
  46. ^ @8beatstory (12 tháng 11 năm 2017). 【緊急告知】 物語は新章へ ついに、アンドロイドNew Versionが起動 [TYPE_Z]空乃かなで (CV.大橋彩香) 続報をお待ち下さい! (Tweet) (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2022 – qua Twitter.
  47. ^ “CHARACTER”. Princess Connect! Re:Dive (bằng tiếng Nhật). Cygames. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2019.
  48. ^ “レジェンド召喚 開催予告”. Dragalia Lost Official Twitter (bằng tiếng Nhật).
  49. ^ “キャラクター”. Tales of the Rays (bằng tiếng Nhật). Bandai Namco Entertainment. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2019.
  50. ^ @KOF_ALLSTAR (10 tháng 6 năm 2020). “【KOF ALLSTARに新ファイター参戦!】 「悪は許さん!」 姿が変わってしまったキム・カッファン、KOFASに参戦! CV. 大橋 彩香 プリティー・キムを動画でチェック! 次回もお楽しみにSmiling face with smiling eyes ダウンロードはこちら▼ kofallstar.netmarble.jp #KOFAS #KOF #プリティー・キム” (Tweet) (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2020 – qua Twitter.
  51. ^ Romano, Sal (26 tháng 3 năm 2020). “Ikki Tousen: Extra Burst debut trailer”. Gematsu. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2021.
  52. ^ ブルーアーカイブ公式 [@Blue_ArchiveJP] (28 tháng 7 năm 2020). 【生徒紹介】いつもツンツンしてるセリカさん。こんな学校潰れちゃえなんてよく言ってますけど、学校のために、裏でアルバイトしてたりするんですよ! 「べ、べつに...... 先生のために努力したわけじゃないから!」 (Tweet) (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2023 – qua Twitter.
  53. ^ Romano, Sal (20 tháng 1 năm 2022). “EVE ghost enemies voice cast announced; Kojiroh and Marina teaser trailers”. Gematsu. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2022.
  54. ^ “愛はビューティフル、人生はワンダフル DVD-BOX1”. TC Entertainment. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2021.
  55. ^ “「チップとデールの大作戦」石川界人、野島裕史、大橋彩香らが日本語版声優に決定!吹替予告も公開”. animeanime.jp. 22 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2022.
  56. ^ “『グリーン・ナイト』ディスク収録の吹替版キャスト決定 予告編も到着”. Infoseek. 1 tháng 6 năm 2023. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2023.
  57. ^ “ミューン 月の守護者の伝説”. Disney. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.
  58. ^ “ナッツジョブ / リバティパーク奪還作戦!!”. Interfilm. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2021.
  59. ^ “「ハケンアニメ!」劇中アニメに梶裕貴や高橋李依ら参加、実写パートに登場する声優も”. Natalie. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2022.
  60. ^ “【大橋彩香×田所あずさ】『わたしが恋人になれるわけないじゃん、ムリムリ!(ムリじゃなかった!?)』4巻発売記念スペシャルPV”. YouTube. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2021.
  61. ^ a b c “Discography at Lantis” (bằng tiếng Nhật). Lantis. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2019.
  62. ^ 大橋彩香シングル売上ランキング [Ayaka Ōhashi single sales rankings] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]