Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “USS Charles Ausburne (DD-570)”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: “{{Dablink|Về những tàu chiến Hoa Kỳ khác mang cùng tên, xin xem USS Charles Ausburn.}} {|{{Infobox ship begin}} {{Infobox ship image |Ship image…”
(Không có sự khác biệt)

Phiên bản lúc 04:49, ngày 26 tháng 7 năm 2016

USS Charles Ausburne (DD-570) in the vicinity of the Solomon Islands, 23 March 1944
Tàu khu trục USS Charles Ausburne (DD-570) tại khu vực phụ cận quần đảo Solomon, 23 tháng 3, 1944
Lịch sử
Hoa Kỳ
Tên gọi USS Charles Ausburne (DD-570)
Đặt tên theo Charles Ausburne
Xưởng đóng tàu Consolidated Steel Corporation, Orange, Texas
Đặt lườn 14 tháng 5, 1941
Hạ thủy 16 tháng 3, 1942
Người đỡ đầu bà W. H. Cotten
Nhập biên chế 24 tháng 11, 1942
Xuất biên chế 18 tháng 4, 1946
Xóa đăng bạ 1 tháng 12, 1967
Danh hiệu và phong tặng list error: <br /> list (help)
Đơn vị Tuyên dương Tổng thống;
11 × Ngôi sao Chiến trận
Số phận Được chuyển cho Cộng hòa Liên bang Đức, 12 tháng 4, 1960
Lịch sử
Cộng hòa Liên bang Đức
Tên gọi Zerstörer 6 (D180)
Trưng dụng 12 tháng 4, 1960
Xóa đăng bạ tháng 10, 1968
Số phận Bị tháo dỡ,
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Lớp tàu khu trục Fletcher
Kiểu tàu Tàu khu trục
Trọng tải choán nước list error: <br /> list (help)
2.100 tấn Anh (2.100 t) (tiêu chuẩn)
2.924 tấn Anh (2.971 t) (đầy tải)
Chiều dài 376 ft 5 in (114,73 m) (chung)
Sườn ngang 39 ft 08 in (12,09 m) (chung)
Mớn nước 13 ft 9 in (4,19 m) (đầy tải)
Động cơ đẩy list error: <br /> list (help)
2 × turbine hơi nước hộp số
2 × trục
công suất 60.000 shp (45.000 kW)
Tốc độ 36 kn (41 mph; 67 km/h)
Tầm xa 6.500 nmi (12.000 km) ở tốc độ 15 kn (17 mph; 28 km/h)
Thủy thủ đoàn tối đa 319 sĩ quan và thủy thủ
Vũ khí

list error: <br /> list (help)
5 × pháo 5 in (130 mm)/38 caliber (5×1);
10 × pháo phòng không Bofors 40 mm;
7 × pháo phòng không Oerlikon 20 mm;
10 × ống phóng ngư lôi Mark 15 21 in (530 mm) (2×5);

6 × máy phóng K-gun và 2 × đường ray thả mìn sâu

USS Charles Ausburne (DD-570) là một tàu khu trục lớp Fletcher được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ được đặt theo tên Charles L. Ausburne (1889-1917), một thủy thủ đã phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất và được truy tặng Huân chương Chữ thập Hải quân. Nó hoạt động cho đến hết Thế Chiến II, được cho xuất biên chế năm 1946, rồi được chuyển cho Cộng hòa Liên bang Đức và hoạt động như là chiếc Zerstörer 6 (D180) cho đến năm 1968. Charles Ausburne được tặng thưởng danh hiệu Đơn vị Tuyên dương Tổng thống cùng mười một Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.

Thiết kế và chế tạo

Charles Ausburne được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Consolidated Steel CorporationOrange, Texas vào ngày 14 tháng 5, 1941. Nó được hạ thủy vào ngày 16 tháng 3, 1942; được đỡ đầu bởi bà W. H. Cotten; và nhập biên chế vào ngày 24 tháng 11, 1942 dưới quyền chỉ huy của Thiếu tá Hải quân L. K. Reynolds.

Lịch sử hoạt động

Hoạt động đầu tiên của Charles Ausburne là hộ tống một đoàn tàu vận tải đi từ New York đến Casablanca, Bắc Phi từ ngày 1 tháng 4 đến ngày 8 tháng 5, 1943, và quay trở về cùng một đoàn tàu khác. Tại Boston, Massachusetts vào ngày 11 tháng 5, nó gia nhập Hải đội Khu trục 23, và được phân công là soái hạm của Đội khu trục 45.

Chiến dịch Guadalcanal và quần đảo Solomon

Lên đường đi sang khu vực Mặt trận Thái Bình Dương, Charles Ausburne đi đến Nouméa, New Caledonia vào ngày 28 tháng 6, bắt đầu hoạt động tuần tra và hộ tống suốt mùa Hè để hỗ trợ cho cuộc chinh phục Guadalcanal, bảo vệ cho các đoàn tàu đi đến hòn đảo này và giữa các đảo EfateEspiritu Santo. Từ ngày 27 tháng 8, nó đặt căn cứ tại nơi nó nằm trong thành phần lực lượng nhằm ngăn chặn các chuyến Tốc hành Tokyo, những chuyến đi ban đêm của các tàu khu trục Nhật Bản để triệt thoái lực lượng từ quần đảo Solomon đến đảo BougainvilleNew Britain. Chuyến tuần tra đầu tiên ngược lên “Cái Khe” (eo biển New Georgia) trong đêm 27-28 tháng 8 diễn ra bình yên. Đến ngày 7 tháng 9, nó đụng độ với đối phương lần đầu tiên khi chịu đựng các cuộc không kích. Trong giai đoạn này, nó bảo vệ cho việc di chuyển các tàu vận tải và tàu đổ bộ LST để bố trí lại lực lượng tại khu vực Solomon, cũng như các cuộc thử nghiệm máy bay chiến đấu ban đêm.

Phần thưởng

Charles Ausburne được tặng thưởng danh hiệu Đơn vị Tuyên dương Tổng thống cùng mười một Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.

Tham khảo

Liên kết ngoài